Theo đó, đối với xe ô tô chạy theo tuyến cố định: Các loại xe ghế ngồi, cự ly dưới 100 km, bến loại 1 có giá 1.960 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 1.680 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 1.540 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 1.400 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 1.120 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 840 đồng/ghế-xe.
Từ 100 km đến dưới 200 km, bến loại 1: 2.800 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 2.400 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 2.200 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 2.000 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 1.600 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 1.200 đồng/ghế-xe.
Từ 200 km đến dưới 300 km, bến loại 1: 4.340 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 3.720 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 3.410 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 3.100 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 2.480 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 1.860 đồng/ghế-xe.
Từ 300 km trở lên, bến loại 1: 5.600 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 4.800 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 4.400 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 4.000 đồng/ghế-xe.
Đối với các loại xe giường nằm, áp dụng bằng 125% đơn giá xe ghế. Theo đó, cự ly dưới 100 km, loại 1: 2.380 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 2.040 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 1.870 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 1.700 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 1.360 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 1.020 đồng/ghế-xe.
Từ 100 km đến dưới 200 km, bến loại 1: 3.500 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 3.000 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 2.750 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 2.500 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 2.000 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 1.500 đồng/ghế-xe.
Từ 200 km đến dưới 300 km, bến loại 1: 5.460 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 4.680 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 4.290 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 3.900 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 3.120 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 2.340 đồng/ghế-xe.
Từ 300 km trở lên, bến loại 1: 7.000 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 6.000 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 5.500 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 5.000 đồng/ghế-xe.
Đối với xe gường cao cấp (xe phòng nằm dưới 30 phòng) sẽ áp dụng bằng 135% đơn giá xe giường. Trong đó, cự ly dưới 100 km, bến loại 1: 3.213 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 2.754 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 2.525 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 2.295 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 1.836 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 1.377 đồng/ghế-xe.
Từ 100 km đến dưới 200 km, bến loại 1: 4.725 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 4.050 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 3.713 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 3.375 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 2.700 đồng/ghế-xe ; bến loại 6: 2.025 đồng/ghế-xe.
Từ 200 km đến dưới 300 km, bến loại 1: 7.371 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 6.318 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 4.290 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 5.265 đồng/ghế-xe; bến loại 5: 4.212 đồng/ghế-xe; bến loại 6: 3.159 đồng/ghế-xe.
Từ 300 km trở lên, bến loại 1: 9.450 đồng/ghế-xe; bến loại 2: 8.100 đồng/ghế-xe; bến loại 3: 5.792 đồng/ghế-xe; bến loại 4: 6.750 2 đồng/ghế-xe.
Đối với mức giá các loại xe ô tô khác, gồm: Xe taxi, tất cả các bến xe từ loại 1 đến loại 6 đều có giá 5.000 đồng/chuyến-xe.
Xe tải dưới 3,5 tấn, bến xe loại 1, 2 có giá 10.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 7.500 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 5.000 đồng/chuyến-xe.
Xe tải từ 3,5 tấn đến 5 tấn, bến xe loại 1, 2 có giá 15.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 10.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 8.000 đồng/chuyến-xe.
Xe tải trên 5 tấn đến 10 tấn, bến xe loại 1, 2 có giá 20.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 18.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 10.000 đồng/chuyến-xe.
Xe tải trên 10 tấn, xe đầu kéo, xe container, bến xe loại 1, 2 có giá 30.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 25.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 20.000 đồng/chuyến-xe.
Xe ô tô từ 16 chỗ trở xuống, bến xe loại 1, 2 có giá 15.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 10.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 8.000 đồng/chuyến-xe.
Xe ô tô trên 16 đến 30 chỗ, bến xe loại 1, 2 có giá 20.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 18.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 10.000 đồng/chuyến-xe.
Xe ô tô trên 30 chỗ, bến xe loại 1, 2 có giá 30.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 25.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 20.000 đồng/chuyến-xe.
Xe buýt không trợ giá, tất cả các bến xe từ loại 1 đến loại 6 đều có giá 6.000 đồng/chuyến-xe.
Xe trung chuyển từ 7 chỗ ngồi trở xuống, bến xe loại 1, 2 có giá 180.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 135.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 90.000 đồng/chuyến-xe.
Xe trung chuyển từ trên 7 đến 16 chỗ, bến xe loại 1, 2 có giá 360.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 3, 4 có giá 270.000 đồng/chuyến-xe; bến xe loại 5, 6 có giá 180.000 đồng/chuyến-xe.
Quy định cũng nêu rõ trách nhiệm đối với đơn vị khai thác bến xe, nếu việc thu không đúng mức giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô theo Quy định này được xem là hành vi vi phạm. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với đơn vị vận tải, việc thực hiện giá dịch vụ xe ra, vào bến được thể hiện trong văn bản hợp đồng giữa đơn vị vận tải và đơn vị kinh doanh khai thác bến xe; các hành vi vi phạm trong khi thực hiện hợp đồng không đúng với giá dịch vụ đối với xe ra, vào bến xe theo quy định, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo thỏa thuận tại văn bản hợp đồng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Giao thông vận tải (GTVT) triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; thực hiện việc điều chỉnh, xếp loại các bến xe khi có sự thay đổi về các quy định đối với bến xe làm cơ sở cho việc tính giá dịch vụ xe ra, vào bến. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra các bến xe trong tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm của các bến xe, đơn vị vận tải theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Sở Tài chính phối hợp với Sở GTVT và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện và xử lý các trường hợp vi phạm giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu giá dịch vụ của đơn vị kinh doanh khai thác bến xe theo đúng Quy định và các quy định pháp luật có liên quan tại các bến xe trên địa bàn. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện đơn vị kinh doanh khai thác bến xe thu giá dịch vụ không đúng Quy định trên thì lập biên bản trình các cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị kinh doanh khai thác bến xe tổ chức thỏa thuận ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo tình hình thực hiện thu giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô về Sở GTVT, Sở Tài chính. Trong quá trình thực hiện quy định này, trường hợp có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi Sở GTVT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 5-6-2022 và thay thế Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 17-8-2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Linh Giang