Mô tả cây
Cây cao có thể tới 10m. Nhiều dạng, vỏ thân nâu, không mùi, không vị, trong có chất nhớt, cành trưởng thành hình trụ, nhẵn, cành non có cạnh, nhiều lông. Lá mọc so le, thường mọc thành cụm ở đầu cành, hơi dai, màu xanh lục đậm, mặt trên bóng, mặt dưới có lông, kích thước rất thay đổi, dài 7-20cm, rộng 4-10cm, hình bầu dục hay thuôn dài, phía đáy lá tròn hoặc nhọn, đầu nhọn hay tù, cuống lá có lông, dài 1,5-5cm. Hoa tụ từng 3-6 thành tán nhỏ trên 1 cuống chung dài 1-3cm có lông, cuống của mỗi hoa dài 2-3mm. Quả hình cầu to bằng hạt đậu, màu đen, đính trên cuống phình ra. Mùa quả vào tháng 7-8.
Hiện nay cây chưa được trồng nhiều. Chủ yếu mọc hoang, nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, một số ít mọc ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh. Còn mọc ở miền nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia, Cămpuchia. Trồng bằng hạt hay dâm cành. Sau 5-6 năm bắt đầu có quả.
Người ta dùng gỗ cây này để lấy chất nhầy dùng trong kỹ nghệ làm giấy, làm hương nén. Quả được thu hái vào tháng 7-8 để ép dầu làm nến và nấu xà phòng.
Công dụng và liều dùng
Vỏ giã nát dùng đắp lên những nơi sưng, bỏng, vết thương, có nơi dùng cả lá giã nát đắp. Vỏ còn dùng sắc uống chữa đi ỉa, lỵ.
Nước ngâm vỏ bời lời bào thành từng mảnh mỏng có thể dùng bôi đầu cho tóc bóng và im.
Dầu bời lời dùng làm sáp, chế xà phòng.
Gỗ bời lời mịn, khá rắn, bảo quản tốt có thể làm đồ dùng trong nhà.
Liều dùng: Ngày dùng 10 đến 20g vỏ dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Chữa thiên đầu thống: Lá khô 16g sắc uống trong ngày.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)