Mô tả cây
Cây nhỏ mang nhiều cành ngang, có lông và gai ngắn quặp về phía dưới. Lá hình bầu dục, đầu nhọn, mặt xù xì, mép có răng cưa, mặt trên có lông ngắn, cứng, mặt dưới lông mềm hơn, phiến lá dài từ 3 đến 9cm, rộng 3-6cm, cuống lá ngắn, phía trên cuống có dìa. Hoa không cuống, màu trắng, vàng, vàng cam hay đỏ mọc thành bông hình cầu gần giống như hình đầu. Hoa có lá bắc hình mũi giáo. Đài hình chuông, có hai môi. Tràng hình ống có 4 thuỳ không đều. Quả hình cầu, màu đỏ nằm trong lá đài, mang hai hạch cứng, xù xì.
Cây được trồng làm cảnh và mọc dại. Toàn thân cây toả ra một mùi đặc biệt. Lá và cành được dùng làm thuốc, hái về phơi hay sấy khô.
Công dụng và liều dùng
Một số nơi nhân dân dùng lá cây bông ổi giã nát đắp lên những vết thương, vết loét, người ta cho lá bông ổi có tính chất sát trùng lên da, cầm máu. Người ta còn dùng đắp nơi rắn cắn và cho vào nồi nước xông chữa cảm mạo, sốt.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
Cây này không có tác dụng chữa viêm xoang mũi như cứt lợn Ageratum conyzoides.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)