I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; tập trung triển khai các nhiệm vụ có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa; thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2024:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể năm 2024 thuộc các Chương trình ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 23/ 8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đẩy mạnh ứng dụng, làm chủ và cải tiến công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sạch, thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội; thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
c) Tranh thủ tối đối đa các nguồn lực, tập trung triển khai các nhiệm vụ có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu năm 2024.
d) Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và củng cố, kiện toàn tổ chức, quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
II. Nội dung, nhiệm vụ cụ thể
1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch “Tuyên truyền về vai trò nòng cốt của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tập trung phát triển kinh tế-xã hội theo chiều sâu” để tuyên truyền trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đến doanh nghiệp và quần chúng Nhân dân được biết, nắm bắt thông tin.
2. Nghiên cứu các quy định pháp luật để tham mưu hoàn thiện các cơ chế chính đặc thù thuộc thẩm quyền của tỉnh nhằm đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ: xây dựng Đề án “Chính sách đặc thù phát triển Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2030”; Đề án “Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030”; Đề án “Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2025-2035 và tầm nhìn đến năm 2045”; Phương án sửa đổi, bổ sung nội dung Quy định một số nội dung và mức hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (được ban hành theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Đẩy mạnh ứng dụng, làm chủ và cải tiến công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sạch, thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội; thúc đẩy đổi mới sáng tạo:
Công ty Cổ phần Dệt may Quảng Phú (Ninh Sơn) ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất sản phẩm. Ảnh: Văn Nỷ
a) Tập trung xúc tiến, thu hút có chọn lọc, chủ động mời gọi các nhà đầu tư uy tín, có thương hiệu, năng lực tài chính để đầu tư vào các ngành, lĩnh vực Tỉnh có lợi thế, cạnh tranh cao nhằm tạo động lực, bứt phá phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế số, các ngành phát triển trên nền tảng công nghệ 4.0 như công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới, dược phẩm, sinh học nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ môi trường, năng lượng sạch.
b) Tăng cường hỗ trợ hoạt động của các Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ của tỉnh nhằm thúc đẩy liên kết các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quản lý và phát triển đối với các nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; tham gia chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, sản phẩm đặc thù,..; áp dụng công nghệ quản trị, hệ thống quản lý chất lượng ISO/IEC17025 (đăng ký mới hoặc mở rộng phạm vi); khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Triển khai và hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm 2024 theo Kế hoạch số 1275/KH-UBND ngày 29/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2022-2025.
d) Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại trong công tác quản lý bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức; hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Tập trung triển khai các nhiệm vụ có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Xây dựng Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình hành động số 239-CTr/TU ngày 9/01/2024 của BanThường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.
c) Xúc tiến liên kết doanh nghiệp, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng cao theo kế hoạch năm 2024 của Quyết định 884/QĐ-UBND ngày 04/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung cho khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, như: xây dựng dây chuyền chế biến các sản phẩm đặc thù từ táo Ninh Thuận; ươm cây mầm nuôi cấy mô và sản xuất giống thương phẩm loài rong sụn; xây dựng mô hình trồng rong nho; nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nước mắm truyền thống tại tỉnh Ninh Thuận; Nghiên cứu giải pháp xử lý bã cá trong ngành sản xuất nước mắm tại Ninh Thuận.
d) Phối hợp tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hợp tác trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và ứng phó biến đổi khí hậu theo thỏa thuận Hợp tác về Khoa học và Công nghệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn đến năm 2030: Nghiên cứu khả năng trồng phục hồi rong hồng vân và rong câu chân vịt tại Ninh Thuận; nghiên cứu quy trình sản xuất thức ăn tươi Artemia bằng phương pháp từ tính phục vụ nuôi tôm giống; nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế tạo màng chất dẻo hấp thụ UV, bền thời tiết ứng dụng làm nhà màng phục vụ trồng trọt, ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện đặc trưng tại Ninh Thuận.
đ) Tham mưu đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phục vụ sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh theo Chương trình phối hợp hoạt động về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2023-2025, gồm: xây dựng bức tường xanh và mô hình điểm làng nông nghiệp sinh thái và quản lý thông minh để làm nền tảng phát triển bền vững cho tỉnh Ninh Thuận; xây dựng hệ thống quản trị tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ Internet kết nối vạn vật đảm bảo an ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế xã hội lưu vực Sông Cái - Ninh Thuận và vùng phụ cận; nghiên cứu ứng dụng ảnh viễn thám hồng ngoại nhiệt xác định nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất để theo dõi, giám sát nguy cơ hạn hán nhằm phục vụ công tác phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận; nghiên cứu ứng dụng công nghệ bề mặt tế bào trong sản xuất chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học giúp phòng và trị bệnh do vi nấm bệnh gây ra trên măng tây tại tỉnh Ninh Thuận.
e) Đăng ký nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho ít nhất 01 sản phẩm nông nghiệp tiềm năng của tỉnh xuất khẩu vào thị trường nước ngoài trọng điểm.
5. Thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa:
a) Triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024 (theo Kế hoạch số 3198/KH-UBND ngày 26/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2024 (theo Kế hoạch số 3483/KH-UBND ngày 14/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Triển khai Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2024 (theo Kế hoạch số 4009/KH-UBND ngày 26/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
d) Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận năm 2024.
6. Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và củng cố, kiện toàn tổ chức, quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 07/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
b) Xây dựng Đề án Tổ chức lại Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm thực hiện mục tiêu đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ làm cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; đề xuất đặt hàng và triển khai Dự án khoa học và công nghệ: Xây dựng, vận hành thử nghiệm mô hình không gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Trung tâm Thông tin-Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2026.
c) Hướng dẫn, cấp chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho ít nhất 01 doanh nghiệp (ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao).
d) Tổ chức vận hành thử nghiệm hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tỉnh: Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Bảng phân công nhiệm vụ chi tiết và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) trước ngày 10/11/2024.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tỉnh đôn đốc, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổng hợp chung, theo dõi tham mưu, báo cáo tình hình triển khai kế hoạch; phối hợp Sở Nội vụ trong việc đề xuất khen thưởng, động viên đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
NT