Mặc dù vậy, tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật vẫn còn xảy ra tại một số địa phương; công tác quản lý rừng, đất rừng còn một số tồn tại, hạn chế dẫn đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp còn thấp; công tác lập, thẩm định phương án sử dụng đất lâm nghiệp của các đơn vị được giao quản lý chưa được thực hiện đầy đủ…
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, chủ động hơn nữa trong công tác triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, hủy hoại rừng, khai thác rừng trái pháp luật bảo đảm việc chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng, phát triển rừng, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 đạt 49% và duy trì ổn định đến năm 2030, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết đưa mức phát thải ròng về "0" vào năm 2050 và thực hiện Tuyên bố Glasgow của các nhà lãnh đạo thế giới về rừng và sử dụng đất tại Hội nghị Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu lần thứ 26 (COP26).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017, Luật Đất đai năm 2024 (Điều 248), văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản của Trung ương và địa phương liên quan: Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng phá rừng lấn chiếm đất rừng trái pháp luật; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 10/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp theo kết luận của Bộ Chính trị…; Kế hoạch số 244-KH/TU ngày 25/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quán triệt và thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình hành động số 1141-CTr/BCSĐ ngày 04/12/2023 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 244-KH/TU ngày 25/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quán triệt và thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; tham mưu, triển khai các giải pháp tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của các địa phương, chủ rừng, kiểm lâm và cơ quan liên quan theo đúng quy định của pháp luật; xác định rõ vai trò của người đứng đầu trong việc để xảy ra vi phạm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp, nhất là lực lượng được giao nhiệm vụ trực tiếp, các địa phương có diện tích rừng lớn. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 và Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến lâm nghiệp. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho các hoạt động của Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng; có chính sách đặc thù để thu hút nguồn nhân lực công tác trong ngành lâm nghiệp.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Đề án Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050... và định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện các quy định, Chương trình, Đề án, Kế hoạch thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định.
đ) Tổ chức quản lý chặt chẽ diện tích rừng, đất rừng theo đúng quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai chặt chẽ, hiệu quả nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
e) Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong ngành lâm nghiệp, trong đó tập trung ứng dụng công nghệ GIS, ảnh viễn thám trong công tác quản lý rừng, tăng cường khả năng phát hiện sớm cháy rừng, mất rừng để triển khai hiệu quả các biện pháp ngăn chặn, xử lý.
g) Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra, rà soát các thông tin về rừng trên hồ sơ quản lý và thực địa, bao gồm mục đích sử dụng rừng, diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng rừng; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, hoàn chỉnh hồ sơ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khi thực hiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với giao đất và cho thuê đất và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.
h) Đẩy mạnh công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất, đặc biệt là diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; bảo đảm tất cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự. Kiên quyết thu hồi rừng đối với các chủ rừng không thực hiện nghĩa vụ bảo vệ rừng, để xảy ra mất rừng.
i) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm:
- Tăng cường công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp thuộc phạm vi, địa bàn quản lý bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật lâm nghiệp; kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, vận chuyển lâm sản, phá rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp và săn, bắt, bẫy động vật hoang dã, chim hoang dã, di cư trái quy định pháp luật; các trường hợp san ủi đất lâm nghiệp để phân lô, bán nền, xây dựng trên đất lâm nghiệp trái quy định pháp luật.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và người dân để tạo sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết đình chỉ thi công, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với việc thi công các dự án đầu tư có liên quan đến diện tích rừng, đất lâm nghiệp khi chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, nhất là rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, tránh tình trạng lợi dụng việc chuyển mục đích sử dụng rừng để phá rừng trái pháp luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và truy quét chống phá rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Tăng cường giám sát, đôn đốc, phối hợp với các chủ rừng thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và truy quét chống phá rừng; Phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của các đơn vị chủ rừng.
- Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin kịp thời cấp dự báo cháy rừng, tình hình cháy rừng trên địa bàn tỉnh; tổ chức trực và thực hiện các giải pháp để triển khai có hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đúng quy định, phù hợp tình hình thực tế từng địa bàn; thường xuyên phối hợp với đơn vị chủ rừng kiểm soát tình trạng người dân ra vào rừng, quản lý chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt trong rừng; phát hiện, ngăn chặn, dập tắt kịp thời đám cháy rừng khi mới phát sinh để hạn chế thấp nhất thiệt hại tài nguyên rừng; tạm dừng các hoạt động khai thác, tận thu, tận dụng lâm sản trong thời điểm cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên; tăng cường lực lượng Kiểm lâm xuống địa bàn trọng điểm về cháy rừng để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, làm rõ nguyên nhân, xử lý nghiêm các đối tượng gây ra cháy rừng theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả Quy chế số 06/QC-BCA-BNNPTNT ngày 30/12/2020 của Bộ Công an và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kịp thời trao đổi, phối hợp, cung cấp thông tin, tình hình vụ việc vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ rừng, đất rừng cho cơ quan Công an và các cơ quan chức năng có liên quan để tổ chức điều tra, xác minh, làm rõ, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số; ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát hiện sớm mất rừng, cháy rừng đảm bảo hiệu quả; tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các hạng mục hoạt động “Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát rừng thông minh phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon và thúc đẩy phát triển thị trường các-bon rừng thông qua các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ hoạt động tăng cường hấp thu khí nhà kính trong lâm nghiệp.
- Tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền xử lý trách nhiệm của chủ rừng, các tổ chức, cá nhân có liên quan khi để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng trái pháp luật trên địa bàn quản lý nhưng không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối kết hợp theo Quy chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng đã ký kết trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng giữa các lực lượng, các đơn vị giáp ranh với các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Khánh Hòa.
- Kiểm tra, đánh giá đối với diện tích rừng trồng đã hết giai đoạn đầu tư để thực hiện cập nhật, phê duyệt, bàn giao rừng trồng đã thành rừng cho các đơn vị chủ rừng, chính quyền địa phương quản lý theo đúng quy định.
k) Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng:
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng, đất rừng thuộc lâm phần quản lý; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác lâm sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý, bảo vệ rừng thuộc phạm vi diện tích được giao, bảo đảm diện tích rừng được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, hiệu quả, đặc biệt là các khu vực rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, khu vực rừng giáp ranh, khu vực có dự án đầu tư đã và đang triển khai thực hiện…
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, kiến nghị cấp thẩm quyền xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Riêng đối với Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp: Ninh Sơn, Tân Tiến khẩn trương rà soát, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan thực hiện việc rà soát hiện trạng sử dụng đất và cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; lập hồ sơ giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ bảo đảm kịp thời, chặt chẽ nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ, sử dụng đất đúng mục đích đối với diện tích trên lâm phần quản lý.
- Tổ chức triển khai trồng rừng, hỗ trợ thực hiện trồng cây phân tán, phát triển rừng theo đúng tiến độ, kế hoạch của các Chương trình, Dự án đầu tư, Kế hoạch phát triển lâm nghiệp bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp quy hoạch 03 loại rừng và đúng quy định nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển rừng, tăng tỷ lệ che phủ rừng.
- Đẩy mạnh thực hiện và nhân rộng các mô hình mang lại hiệu quả cao trong công tác phát triển rừng; tạo thêm thu nhập, sinh kế ổn định, nâng cao mức sống người dân, gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người dân với các hoạt động lâm nghiệp như trồng rừng, trồng cây phân tán, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, nhận khoán bảo vệ rừng.
- Lập hồ sơ quản lý đối với diện tích rừng, đất rừng bị phá, lấn, chiếm và có giải pháp bảo vệ xúc tiến tái sinh, trồng rừng, phục hồi rừng.
- Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm việc khai thác, mua bán trái quy định pháp luật đối với cây rừng tự nhiên còn sót lại rải rác trên diện tích đất nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước giao quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo hoạt động, bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo đúng quy định; Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng là lực lượng nòng cốt thực hiện xây dựng chương trình, kế hoạch về bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý rừng đặc dụng.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng đã ký kết trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực giáp ranh với các tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hòa và Bình Thuận bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Phương án quản lý rừng bền vững; Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đúng quy định pháp luật; Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và truy quét chống phá rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia tích cực công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng gắn với thực hiện chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc lâm phần quản lý.
l) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
- Rà soát, mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng và ký kết hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của các đơn vị chủ rừng.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán, kiểm toán và báo cáo tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Căn cứ Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 và các quy hoạch liên quan, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai lập Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các chủ rừng đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường tại địa phương; hoàn thành việc đo đạc xác định vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp đất có nguồn gốc nông, lâm trường.
c) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương, bao gồm: Xác định diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng; diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật đất đai năm 2024 và để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện và hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vào năm 2026 theo Nghị quyết số 100/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí kịp thời, đầy đủ, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định; bố trí kinh phí từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các Chương trình, dự án liên quan để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thanh tra việc quản lý và sử dụng đối với đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh theo quy định (trong đó tập trung tổ chức thanh tra việc quản lý, sử dụng đối với các trường hợp phát sinh tranh chấp, lấn chiếm, buông lỏng quản lý, vi phạm pháp luật về đất đai).
5. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp; đề xuất cơ chế chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp.
6. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp tư vấn, tập huấn các quy định của Luật Lâm nghiệp và các Nghị định, Thông tư liên quan.
7. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với công tác vận động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi các xã có rừng trên địa bàn tỉnh, tích cực, chủ động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với nhân rộng các mô hình sinh kế nhất là các mô hình sinh kế dưới tán rừng.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo Quy chế phối hợp) kiểm tra, ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác lâm sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý, bảo vệ rừng. Riêng Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an các đơn vị, địa phương kịp thời điều tra, xác minh, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi chống người thi hành công vụ, các chủ phương tiện vận chuyển lâm sản trái pháp luật, các hành vi lợi dụng lập hồ sơ kê khai “đất nương rẫy” nằm trong đất rừng trái quy định pháp luật để trục lợi tại một số địa bàn trên địa bàn tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng cấp dự báo cháy rừng, hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh cho cán bộ và người dân trong tỉnh biết; xây dựng phóng sự tuyên truyền về các mô hình quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng hiệu quả; đưa tin về gương tập thể, cá nhân điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của Nhân dân; phản ánh trung thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện
a) Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai, văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản của Trung ương, địa phương liên quan công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn quản lý; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định của pháp luật; xác định rõ vai trò của người đứng đầu trong việc để xảy ra vi phạm.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, lực lượng chức năng nâng cao vai trò trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai lập hồ sơ địa chính, xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới và tổ chức quản lý, bảo vệ đối với diện tích rừng được giao; lập kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; không xác nhận hồ sơ “đất nương rẫy” của hộ dân nằm trong quy hoạch đất rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khi chưa đủ cơ sở, tài liệu pháp lý chứng minh nguồn gốc đất hợp pháp theo quy định pháp luật; phối hợp với đơn vị chủ rừng, lực lượng chức năng triển khai quản lý nương rẫy trong quy hoạch 03 loại rừng. Đồng thời, phối hợp với đơn vị chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và kiên quyết nhổ bỏ cây trồng trái pháp luật, tháo dỡ công trình xây dựng trái pháp luật lấn chiếm vào đất rừng.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các đơn vị chủ rừng và các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là khuyến khích, vận động Nhân dân tham gia đấu tranh, ngăn chặn và tố giác các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng gắn với xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ rừng trong từng cộng đồng dân cư và chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, nhằm tạo sức lan tỏa về nhận thức và hành động cho Nhân dân trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, ngăn chặn, nghiêm cấm việc khai thác trái quy định pháp luật đối với cây rừng tự nhiên còn sót lại thuộc diện tích đất rừng do Nhà nước giao quản lý, trên đất nông nghiệp của dân, trừ những trường hợp đặc biệt, cần thiết phải khai thác, tận thu, tận dụng như: Cây khô, bị sâu bệnh, mối mọt, chết đứng; cây bị đổ gãy, bị chết tự nhiên do thiên tai; cây có nguy cơ ngã đỗ, không bảo đảm an toàn cho con người; cây nằm trong khu vực phải chặt hạ để thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng sang mục đích khác, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đúng quy định tại Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023) và quy định pháp luật hiện hành.
e) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để quản lý, bảo vệ chặt chẽ, hiệu quả đối với diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và đất lâm nghiệp theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
g) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Công an, các đơn vị chủ rừng tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn, chiếm đất rừng trái pháp luật.
h) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung rà soát Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ dân theo dạng kê khai (không có tọa độ, sơ đồ vị trí, trích lục thửa đất) trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu) để xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định.
i) Tiếp tục chỉ đạo phòng ban chuyên môn của huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã có diện tích đất lâm nghiệp đã điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch 03 loại rừng và được ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn giao thực địa cho địa phương quản lý để khẩn trương hoàn thiện phương án quản lý, sử dụng đất theo quy định. Trên cơ sở kết quả hoàn thiện phương án quản lý, sử dụng đất đưa ra ngoài 03 loại rừng của các xã trên địa bàn huyện, tổng hợp trình cấp thẩm quyền xem xét thẩm định và phê duyệt theo quy định.
k) Tăng cường chỉ đạo, triển khai thực hiện quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng vùng giáp ranh theo quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ, phát triển rừng, chủ động ứng phó, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị này. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp, báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.