Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có từ 120-140 sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên

Nhằm phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã trong triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ưu tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành nghề ở nông thôn...; ngày 17/9/2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4056/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra mục tiêu, đến năm 2025 toàn tỉnh có từ 120-140 sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó phấn đấu 2-3 sản phẩm tiềm năng 5 sao đề nghị trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP quốc gia. Củng cố và nâng cấp ít nhất 50% sản phẩm OCOP đã được đánh giá, phân hạng; ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn. Ưu tiên phát triển các HTX, DN nhỏ và vừa, phấn đấu ít nhất có 30% chủ thể OCOP là HTX, 40% chủ thể là DN nhỏ và vừa. Phấn đấu đạt 30% các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định; trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng. Có ít nhất 50% làng nghề có sản phẩm OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống của địa phương. 100% cán bộ quản lý nhà nước Chương trình OCOP cấp (huyện, xã), cán bộ các tổ chức liên quan được giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện và lãnh đạo các DN, HTX, tổ hợp tác, hộ sản xuất (chủ thể) có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình OCOP được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề thuộc Chương trình OCOP. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh; phấn đấu có 1 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

Đại biểu tham quan gian hàng trưng bày các sản phẩm OCOP của tỉnh tại một hội nghị. Ảnh: V.N

Theo yêu cầu kế hoạch đề ra, chủ thể thực hiện gồm: Các HTX, tổ hợp tác, DN, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các hội, hiệp hội, trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương. Sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bao gồm: Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa và được phân theo 6 nhóm chính như: (1) Nhóm thực phẩm, gồm: Nông, thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác. (2) Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn. (3) Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu, gồm: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược; và các loại dược liệu khác. (4) Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, gồm: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren… làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng. (5) Nhóm sinh vật cảnh, gồm: hoa, cây cảnh, động vật cảnh. (6) Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

Để thực hiện tốt các mục tiêu, yêu cầu đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nhóm nội dung và nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể như: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP các cấp theo hướng kế thừa và phát triển trên cơ sở bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2018-2020 đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ. Hằng năm, tổ chức rà soát, kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá đạt hiệu quả, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế.

Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường. Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.

Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm: Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn. Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc sắc. Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng...

Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng tiêu chuẩn và thử nghiệm, phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn gắn với thị trường xuất khẩu, dựa trên lợi thế đặc hữu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực. Nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, DN nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP. Tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP. Rà soát, ban hành nội dung, chính sách, mức hỗ trợ Chương trình OCOP theo từng hạng sao; ưu tiên hỗ trợ các chủ thể phát triển sản phẩm, hướng dẫn, xây dựng hồ sơ sản phẩm; khen thưởng sản phẩm OCOP… Trong quá trình triển khai thực hiện, các sở, ngành địa phương, đơn vị cần tăng cường kiểm tra thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.