Mô tả cây
Tiết dê là một loại dây leo, thân và cành đều mang ít nhiều lông mịn. Lá hình tim. Có khi mép hơi khía tai bèo, thường mềm, dài 2-5cm, rộng 3-6cm, có 5 gân chính, hai mặt đều có lông mịn. Cụm hoa đực mọc thành ngù lưỡng phân, có cuống, mọc đơn độc hay từng đôi ở kẽ các lá bắc hình lá. Cụm hoa cái mọc thành xim lưỡng phân, gần như không cuống ở kẽ các lá bắc hình thận hay hình tròn, nhỏ, mọc mau. Quả hạch hình cầu, dẹt, đường kính 5mm vá có sẹo của vòi ở gốc, màu đỏ có lông. Hạch hình móng ngựa, giữa rỗng, có những mấu sần sùi, nhân có phôi nhũ và phôi cùng dạng.
Công dụng và liều dùng
Rễ hay lá giã nát đắp lên các vết loét. Ngày dùng : Rễ 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
Lá thường dùng tươi giã nát vắt lấy nước để đông lại mà uống. Ngày 40-100g lá tươi.
Đơn thuốc có lá và rễ tiết dê
Chữa tiểu tiện khó khăn, sốt, lỵ: Lá tiết dê tươi 50g, vò nát hay giã nhỏ, thêm ít nước chín nguội, vắt lấy nước, để cho đông lại, có thể thêm đường cho dễ uống.
Chữa chậm tiêu, đau bụng: Rễ tiết dê 4 phần, hạt tiêu 5 phần, gừng 6 phần. Tất cả trộn đều, thêm mật vào nhào thành bột nhão, viên thành viên. Ngày uống 0,20-0,30g thuốc này.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)