Mô tả cây
Nhục đậu khấu là một cây to, cao 8-10m. Toàn thân nhẵn. Lá mọc so le, xanh tươi quanh năm, dai, phiến lá hình mác rộng, dài 5-15cm, rộng 3-7cm, mép nguyên, cuống lá dài 7-12mm. Hoa khác gốc mọc thành xim ở kẽ lá, có dáng tán. Màu hoa vàng trắng. Quả hạch, hình cầu màu vàng, đường kính 5-8cm, khi chín nở theo chiều dọc thành 2 mảnh, trong có một hạt có vỏ dày cứng bao bọc bởi một áo hạt bị rách, màu hồng.
Công dụng và liều dùng
Nhục đậu khấu là một vị thuốc dùng để kích thích tiêu hoá, làm thuốc kích chung trong các trường hợp kém ăn, sốt rét.
Dùng dưới dạng bột hay dạng thuốc viên. Ngày uống 0,25 đến 0,50g. Có khi dùng 2-4g.
Bơ đậu khấu dùng xoa bóp ngoài chữa tê thấp, đau người.
Ngọc quả hoa dùng như nhục đậu khấu.
Đơn thuốc có nhục đậu khấu
Chữa bệnh kém ăn, ăn uống không tiêu: Nhục đậu khấu 0,50g, nhục quế 0,50g, đinh hương 0,20g tất cả tán thành bột, trộn với đường sữa 1g. Chia 3 gói, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 gói.
Thuốc giúp sự tiêu hoá, kém ăn, nôn mửa, đau bụng: Quế tán thành bột 100g, nhục đậu khấu tán thành bột 80g, đinh hương tán bột 40g, sa nhân 30g tán bột, canxi cacbonat bột 250g, đường 500g tán nhỏ. Tất cả trộn đều. Ngày dùng 0,50g đến 4g bột này.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).