Mô tả cây
Loài cây sống dai. Cao 0,3-1,5m, có khi đạt 2m. Thân rỗng, mọc thẳng đứng, nhẵn, mang ít lá. Lá dài 30-40cm, kép lông chim lẻ, 5-15 lá chét, hình trứng, mép răng cưa to, tù. Hoa màu đỏ sẫm, lưỡng tính, nhỏ, tụ thành cụm hình trứng, ra hoa suốt mua hè (từ tháng 7-9), quả nhẵn, màu nâu, hơi bốn cạnh, chứa một hạt. Rễ bò ngầm dưới đất, màu nâu.
Công dụng và liều dùng
Địa du được dùng trong cả đông và tây y. Tây y dùng tính chất cầm máu, giúp sự tiêu hóa, rửa vết loét, khí hư. Y học cổ truyền đánh giá tính chất địa du vị đắng, tính hơi hàn (lạnh), không có độc. có tính chất mát huyết, cầm máu. Dùng trong những trường hợp phụ nữ tắc sữa, khí hư, thấy kinh đau bụng, còn dùng chữa nôn ra máu, cảy máu cam, đại tiện ra máu, ỉa chảy, kinh nguyệt ra nhiều, mọi chứng huyết của phụ nữ sau sinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Đơn thuốc có địa du
Dùng trong mọi trường hợp băng huyết, chảy máu cam, đi ngoài ra máu…Địa du 7g, a giao 3g, đại táo 50g, cam thảo 2g. Nước 600ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)