Mô tả cây
Cỏ sống dai hai năm một, cao 0,6-2m, thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần như nhẵn. Lá trứng hình dài, phía dưới gốc lá thuôn dài, phía đầu lá nhọn, dài 15-20cm, rộng 4-5cm, mép có răng cưa, những lá phía trên hơi nhỏ hơn. Những lá ở cành mang hoa lại nhỏ hơn nữa và nhẵn cả hai mặt. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chuỳ dài ở ngọn. Lá bắc hình sợi, đầu tù có lông.
Toàn thân và lá vò có mùi đặc biệt, hơi mùi dầu hoả.
Mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở nước ta. Còn thấy ờ Lào, Cămpuchia, Ấn Độ, Inđônêxia, Malaixia.
Người ta thường chỉ hái lá non để ăn, lá bánh tẻ để làm thuốc. Dùng tươi hay phơi trong bóng mát hoặc sấy nhẹ đến khô.
Công dụng và liều dùng
Xương song chủ yếu được trồng lấy lá non dùng làm gia vị: Gói chả nướng hay nấu thịt, cá.
Nhân dân một số trong vùng làm thuốc chữa cảm sốt, chữa ho, suyễn, nôn mửa, đầy bụng.
Nhân dân Malaixia dùng giã nát, xào nóng chườm lên những nơi đau nhức, thấp khớp.
Dùng trong: Ngày dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)