* Nhiều phụ huynh học sinh trong tỉnh hỏi: Năm học 2019-2020, mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh được quy định như thế nào?
|
- Đồng chí Nguyễn Huệ Khải: Mức thu học phí, chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp -giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Đối với Ninh Thuận được thực hiện theo các quy định sau: Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc Quy định về mức thu, vùng thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về mức thu, vùng thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND của UBND về việc quy định chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, về mức thu học phí đối với chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và phổ thông công lập hiện nay như sau:
* Nhiều phụ huynh hỏi: So với năm học 2018-2019 mức học phí có gì khác? Đối tượng HS nào được ưu tiên giảm học phí?
- Đồng chí Nguyễn Huệ Khải: Trên cơ sở xem xét điều kiện KT-XH của địa phương và các quy định hiện hành, mức thu học phí của năm học 2019-2020 vẫn được UBND tỉnh giữ nguyên như năm học 2018-2019.
Về các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với HS hệ công lập hiện nay:
Không thu học phí: HS tiểu học.
Miễn học phí: Theo Quyết định số 69/QĐ-UBND của UBND tỉnh có 15 đối tượng HS, SV được miễn học phí; tuy nhiên, đối với HS phổ thông thường phát sinh các đối tượng sau: Trẻ em học mẫu giáo và HS, SV bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em học mẫu giáo và HS dưới 16 tuổi không có người nuôi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm học phí:
Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và HS-SV là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và HS, SV là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Các đối tượng được hỗ trợ 30% mức đóng học phí: Trẻ em học mẫu giáo (trừ trẻ em học mẫu giáo 5 tuổi), HS tiểu học, THCS và THPT thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập: Mức hỗ trợ 100.000 đồng/HS/tháng: Trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ; trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em học mẫu giáo và HS phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mức hỗ trợ 80.000 đồng/HS/tháng: Trẻ em học mẫu giáo (trừ trẻ em học mẫu giáo 5 tuổi), học sinh tiểu học, THCS và THPT thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Bình An