Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011 - 2015

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011-2015 diễn ra từ ngày 14/9/2010 đến ngày 16/9/2010 tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, với sự có mặt của 320 đại biểu thuộc 12 đảng bộ trực thuộc tỉnh; đại diện cho gần 12 ngàn đảng viên của Đảng bộ tỉnh tham dự.

Với tinh thần trách nhiệm, làm việc tích cực, phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ tập thể, đảm bảo nguyên tắc và đã hoàn thành các nội dung đề ra,

Đại hội quyết định

I. Thông qua báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XI, nhiệm kỳ 2006-2010 trình Đại hội và khẳng định:

1. Về đánh giá tình hình và kết quả 5 năm thực hiện nghị quyết:

Năm năm qua, Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong điều kiện có nhiều khó khăn, thuận lợi đan xen và đã đạt nhiều kết quả quan trọng.

Kinh tế tiếp tục phát triển khá toàn diện, thực hiện đạt và vượt nhiều chỉ tiêu quan trọng. Công tác quy hoạch, xúc tiến đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế và thế mạnh của tỉnh được chú trọng và đạt kết quả bước đầu, nhiều dự án quy mô lớn trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp và du lịch đã và đang triển khai; vị thế, tầm vóc của tỉnh được nâng lên.

Văn hóa, xã hội có chuyển biến tiến bộ. Mạng lưới giáo dục phát triển theo quy hoạch, chất lượng từng bước được nâng lên. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, các vấn đề an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Công tác giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai rộng khắp. Khoa học-công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển kinh tế-xã hội. Công tác quản lý nhà nước về môi trường có nhiều chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc được cải thiện rõ rệt.

Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được quán triệt đầy đủ, triển khai toàn diện và đạt hiệu quả thiết thực, trật tự an toàn xã hội ổn định. Nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố và tăng cường.

Hoạt động của hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tư tưởng, giáo dục lý luận chính trị tiếp tục đổi mới, chất lượng, hiệu quả hoạt động được nâng lên. Tổ chức bộ máy các cấp được củng cố, kiện toàn, khắc phục có hiệu quả sự chồng chéo, trùng lắp nhiệm vụ. Công tác cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở đảng có nhiều chuyển biến tích cực. Vai trò lãnh đạo của nhiều tổ chức cơ sở đảng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường.

Công tác nội chính, cải cách tư pháp được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ; chủ trương phòng chống tham nhũng, lãng phí được tăng cường, chỉ đạo quyết liệt, nhiều vụ việc vi phạm được phát hiện và xử lý kịp thời.

Tổ chức bộ máy của HĐND các cấp thường xuyên được quan tâm củng cố, kiện toàn bảo đảm thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Hiệu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính các cấp từng bước được nâng lên.

Công tác dân vận, mặt trận, đoàn thể và hội quần chúng được tăng cường, khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố và phát huy.

2. Đại hội cũng chỉ ra một số hạn chế, khuyết điểm, đó là:

Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra, lợi thế kinh tế biển chưa được phát huy. Một số ngành, lĩnh vực phát triển chưa ổn định, chưa có sự đột phá trong công nghiệp để tạo động lực thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Môi trường đầu tư còn biểu hiện một số bất cập, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng cao nhưng hiệu quả đầu tư còn thấp, một số dự án quy mô lớn trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, giao thông và xã hội triển khai chậm, kéo dài. Quy mô các doanh nghiệp trong tỉnh còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh thấp.

Chất lượng giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số-gia đình và trẻ em nhìn chung chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng, miền. Đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn.

Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm; lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn lớn. Chất lượng xoá đói giảm nghèo chưa vững chắc, nhất là khu vực miền núi.

Chất lượng xây dựng các tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ của địa phương trên một số mặt còn hạn chế; an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội ở một số địa bàn còn diễn biến phức tạp.

Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị một số mặt chưa vững chắc. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế. Trình độ, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa ngang tầm với nhiệm vụ thời kỳ mới.

Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với tổ chức mặt trận, đoàn thể trong phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện, hành vi tham nhũng, tiêu cực chưa chặt chẽ.

Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế; giải quyết khiếu nại, tố cáo có lúc, có nơi chưa kịp thời, thiếu kiên quyết. Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã chậm được đào tạo, bổ sung thay thế để đạt chuẩn theo quy định.

Công tác vận động, tập hợp quần chúng chậm được đổi mới; dân vận chính quyền ở một số địa phương chưa tốt. Việc sơ, tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các phong trào chưa kịp thời.

3. Đại hội nhất trí các chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng đến 2015 phải đạt được như sau:

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 16-18%/năm (công nghiệp, xây dựng tăng 30-31%/năm, dịch vụ tăng 15-16%/năm, nông nghiệp tăng 5-6%/năm).

- GDP bình quân đầu người vào năm 2015 đạt trên 25 triệu đồng (tương đương 1.400 USD).

- Cơ cấu kinh tế đến 2015: Công nghiệp-xây dựng chiếm 40%; dịch vụ chiếm 35% và nông, lâm, thủy sản chiếm 25%.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vào năm 2015 đạt 1.700 tỷ đồng;

- Kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 là 180 triệu USD;

- Tổng vốn đầu tư xã hội 5 năm khoảng 55 - 60 ngàn tỷ đồng.

- Về văn hóa-xã hội: Hàng năm giải quyết việc làm mới cho 15 ngàn người; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề vào năm 2015 đạt 33%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm từ 1,2 - 1,5%.

- Trường học đạt chuẩn quốc gia chiếm 30%.

- Tỷ lệ tăng dân số 1,15%/năm; số bác sỹ/01 vạn dân đạt 7 người và 60% trạm y tế có bác sỹ; có 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 18%.

- Có 65% thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa và 98% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

- Về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng ít nhất đạt 45%; tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 95%; tỷ lệ thu gom rác thải đạt 90%.

- Về quốc phòng-an ninh: Tỷ lệ xã, phường vững mạnh toàn diện đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ dân quân, tự vệ đạt 1,5% so với dân số.

- Về xây dựng Đảng: Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hàng năm đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt từ 80% trở lên; hàng năm kết nạp từ 650-700 đảng viên mới.

4. Đại hội nhấn mạnh các nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong thời gian tới, đó là :

* Về kinh tế:

- Trọng tâm phát triển công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến là động lực để tăng trưởng bứt phá kinh tế của tỉnh và chuyển dịch cơ cấu sản xuất; đưa giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 26-27%.

- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa; duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 5-6 %/năm. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng nông thôn mới. Khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về kinh tế biển cả về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá theo hướng bền vững. Giá trị sản xuất tăng bình quân 7 - 8%/năm.

- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ tạo giá trị gia tăng cao, có tiềm năng và điều kiện phát triển dựa trên lợi thế của tỉnh. Xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế động lực, phấn đấu đến 2015 thu hút khách du lịch tăng gấp 2 - 2,5 lần so với năm 2010. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 15-16%/năm.

- Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 55 - 60 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm 40%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 30%, vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm 30%. Tập trung đầu tư cho lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội trọng điểm, tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là về giao thông, thủy lợi; cơ sở hạ tầng về giáo dục-đào tạo và phát triển đô thị.

+ Triển khai các dự án trọng điểm tạo tăng trưởng bứt phá : tập trung vào lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, phát triển du lịch và phát triển công nghiệp chế biến.

+ Hoàn thành quy hoạch Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, các thị trấn, thị tứ và quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đầu tư đô thị Phan Rang-Tháp Chàm để đạt chuẩn đô thị loại II vào năm 2015; hình thành các khu đô thị trọng điểm, phát triển một số khu dân cư cao cấp và văn phòng làm việc có quy mô phù hợp, đáp ứng nhu cầu nhà ở, văn phòng cho các chuyên gia nước ngoài, người có thu nhập cao và các doanh nghiệp, tổng công ty.

+ Thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội miền núi, tập trung triển khai có hiệu quả Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Bác Ái theo nghị quyết 30a của Chính phủ, phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa bàn huyện xuống còn 30%.

* Về văn hóa-xã hội:

- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh cho giai đoạn mới.

- Phát triển sự nghiệp y tế, nâng chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu 60% các trạm y tế có bác sĩ và có 70% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Tập trung thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao; chiến lược xây dựng gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2015 và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2015 có 65% thôn, khu phố và 98% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

- Hình thành hệ thống cơ sở đào tạo nghề cấp tỉnh và huyện. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm nghèo và phát triển mạng lưới an sinh xã hội.

* Về quốc phòng, an ninh:

- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.

- Tiếp tục xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện.

* Về xây đảng và hệ thống chính trị:

- Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng; công tác giáo dục chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

- Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đảng viên và công tác bảo vệ chính trị nội bộ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Thực hiện tốt các quy định và chính sách đối với cán bộ. Tăng cường công tác phát triển đảng viên, khắc phục tình trạng một số cơ sở, địa bàn chưa có đảng viên.

- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, đồng thời đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy vai trò các tổ chức trong hệ thống chính trị.

5. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra, Đại hội thống nhất cần triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp chủ yếu như sau:

* Về xây dựng đảng và hệ thống chính trị

- Cấp ủy các cấp có kế hoạch tổ chức học tập, quán triệt nghị quyết Đại hội một cách nghiêm túc, thiết thực, đồng thời chỉ đạo cụ thể hóa việc thực hiện nghị quyết; gắn chặt nội dung, phương thức xây dựng tổ chức cơ sở đảng với kiện toàn hệ thống chính trị các cấp.

Lãnh đạo xây dựng và triển khai các chương trình trọng tâm, trọng điểm như : Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, du lịch, thương mại-dịch vụ...); chương trình đẩy mạnh phát triển văn hóa-xã hội (nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; phát triển đô thị; đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, văn hóa, thể thao..); phát triển kinh tế-xã hội vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chương trình xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, đảng viên gương mẫu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao...

- Đẩy mạnh thực hiện dân chủ hoá trong sinh hoạt và phong cách lãnh đạo của cấp ủy; nói và làm theo nghị quyết; cấp trên dành nhiều thời gian chỉ đạo giải quyết khó khăn vướng mắc trong thực hiện các chương trình trọng tâm về phát triển kinh tế-xã hội ở cơ sở. Chú trọng công tác sơ, tổng kết thực hiện các nghị quyết, chỉ thị đã ban hành đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Nâng chất lượng hoạt động các cơ quan tham mưu trên tất cả các mặt của công tác xây dựng đảng, trong đó chú trọng công tác tổ chức bộ máy và cán bộ. Nâng khả năng lãnh đạo, quản lý, vận động quần chúng của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước : Công bố, triển khai thực hiện Quy hoạch kinh tế-xã hội bảo đảm tính ổn định lâu dài. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ; tiếp tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục không còn phù hợp; nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực còn nhiều yếu kém như quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

* Về kinh tế-xã hội:

- Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư : Tranh thủ tối đa nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục, các công trình văn hóa lớn của tỉnh, trọng tâm là tập trung nguồn lực để hoàn thành nhanh 2 dự án giao thông trọng điểm là tuyến đường ven biển, tuyến đường từ sân bay quốc tế Cam Ranh đến Phan Rang.

Huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là thu hút nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh, đồng thời thu hút được công nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại của đội ngũ chuyên gia giỏi. Huy động các nguồn vốn ODA, NGO để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng nghèo và nâng cao dân trí của người dân.

- Phát triển nguồn nhân lực : Trọng tâm là tăng cường năng lực cho đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực, đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng nghề tỉnh và hệ thống cơ sở dạy nghề các huyện, liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài nước. Thành lập trường Đại học tại tỉnh, nhất là các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo.

Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với khả năng và điều kiện của tỉnh để thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về tỉnh công tác; đồng thời thu hút các chuyên gia, những doanh nhân thành đạt về làm ăn và sinh sống tại tỉnh.

- Tăng cường ứng dụng khoa học-công nghệ, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững : Hợp tác liên kết với tổ chức khoa học có uy tín trong nước và ngoài nước để nghiên cứu chuyên sâu và chuyển giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất, hội nhập kinh tế quốc tế các lĩnh vực năng lượng, giống cây trồng vật nuôi theo công nghệ sạch, nghiên cứu công nghệ mới thân thiện môi trường, sản phẩm sạch. Phát huy vai trò của các viện nghiên cứu hiện có trên địa bàn.

Đưa nhiệm vụ chống biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư vùng ven biển; đẩy mạnh công tác giám sát môi trường. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu.

- Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế : Tổ chức tốt các hoạt động kinh tế đối ngoại để xây dựng, quảng bá thương hiệu Ninh Thuận, nhất là thương hiệu các sản phẩm đặc thù của tỉnh. Nâng cao chất lượng dự báo, phân tích nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ quản lý làm công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý doanh nghiệp.

- Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc : Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, phòng chống tệ nạn xã hội, giải quyết dứt điểm tình trạng phá rừng, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế.

* Về phát huy vai trò các đoàn thể và tổ chức các phong trào hành động cách mạng

- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tập hợp và vận động, thuyết phục quần chúng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, mặt trận, đoàn thể các cấp. Có cơ chế chính sách khuyến khích, động viên đối với cán bộ làm công tác dân vận, mặt trận và các đoàn thể.

- Phát huy quyền làm chủ và mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân dân. Tổ chức những hình thức phù hợp để nhân dân giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đối với các cấp chính quyền; giám sát việc làm, đạo đức, lối sống của đảng viên, cán bộ, công chức.

- Tăng cường đoàn kết, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện tốt chính sách về dân tộc, tôn giáo, chống các luận điệu kích động, chia rẽ, gây mất ổn định chính trị, an ninh trật tự trên từng địa bàn cơ sở. Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động trong mọi tầng lớp nhân dân.

- Kịp thời sơ, tổng kết, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào làm kinh tế giỏi; xóa đói giảm nghèo; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương...

* Về quốc phòng, an ninh:

- Tăng cường tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Thường xuyên bổ sung, điều chỉnh văn kiện tác chiến phòng thủ và tổ chức diễn tập phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; củng cố, xây dựng tiềm lực chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, quân sự, an ninh trong khu vực phòng thủ vững mạnh, đồng bộ, hoạt động hiệu quả.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh nhất là trên lĩnh vực truyền thông, kinh tế đối ngoại, hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ và quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài sinh sống và làm việc tại tỉnh.

II. Thông qua báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XII cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.

III. Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của các đảng bộ trực thuộc đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản báo cáo Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.

IV. Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII gồm 53 đồng chí, do đồng chí Nguyễn Chí Dũng làm Bí thư Tỉnh ủy và kết quả bầu Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 13 đồng chí đại biểu chính thức và 1 đồng chí dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban đảng Trung ương có liên quan đẻ quyết định chuẩn y theo quy định.

V. Tổ chức thực hiện:

- Đại hội giao cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII căn cứ báo cáo chính trị và nghị quyết được Đại hội thông qua; quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng để lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa nghị quyết Đại hội từ khâu xây dựng quy chế làm việc đến xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, toàn khóa, các kế hoạch, nghị quyết chuyên đề phù hợp về thời gian, sát tình hình thực tế. Tuyên truyền, quán triệt nghị quyết đến đảng viên, cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân; triển khai thực hiện đảm bảo đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011-2015 đã đề ra.

- Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh phát huy truyền thống cách mạng và những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ qua, nỗ lực khắc phục những hạn chế, yếu kém; triển khai đồng bộ và hiệu quả các giải pháp trên từng lĩnh vực cụ thể; củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

Đại hội Đại biểu lần thứ XII Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận