Vợ của lính, nghĩa là quen xa cách
Cả năm trời chưa dễ đã gặp nhau
Bao thương nhớ cứ dồn vào công việc
Đưa con đến trường, dọn dẹp trước sau
Vợ của lính, nghĩa là quen tháo vát
Trèo mái nhà lợp lại chỗ ướt mưa
Mỗi đêm xuống nghe bốn bề quạnh quẽ
Tiếng mèo hoang kêu xé gió lùa
Vợ của lính, nghĩa là quen chịu đựng
Lúc con đau, khi cha mẹ yếu già
Miếng cháo, thuốc thang một tay chăm chút
Nhà neo người nên hôm sớm vào ra
Vợ của lính... còn bao nhiêu vẻ đẹp
Dựng thành đồng ghi tạc nước non thiêng
Cho người lính xả thân vì Tổ quốc
Để vững bền muôn thuở dáng Rồng Tiên.
Lê Huy Tùng (Đắk Lắk)