Theo đó, đối tượng được tiến hành rà soát là các hộ gia đình thuộc danh sách HN, HCN do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát; hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát HN, HCN theo quy định. Phương pháp rà soát HN, HCN là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của HN, HCN bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): Ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng. Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 1 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Lãnh đạo Ủy ban MTTQ huyện Ninh Phước trao nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện. Ảnh: T.M
Cách thức phân loại HN, HCN, được thực hiện như sau: HN là hộ có điểm A bằng hoặc thấp hơn 140 điểm và điểm B bằng hoặc cao hơn 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A bằng hoặc thấp hơn 175 điểm và điểm B bằng hoặc cao hơn 30 điểm ở khu vực thành thị. Hộ CN là hộ có điểm A bằng hoặc thấp hơn 140 điểm và điểm B thấp hơn 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A bằng hoặc thấp hơn 175 điểm và điểm B thấp hơn 30 điểm ở khu vực thành thị.
Quy trình rà soát và báo cáo kết quả rà soát HN, HCN hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH. Quy trình và biểu mẫu rà soát, báo cáo kết quả rà soát HN, HCN thường xuyên hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH. Quy trình và biểu mẫu xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH.
Thời gian thực hiện rà soát định kỳ mỗi năm 1 lần, thực hiện từ ngày 1/9 đến hết ngày 14/12 của năm, cụ thể: Trước ngày 15/10/2023, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả sơ bộ về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) để tổng hợp. Trước ngày 20/11/2023, UBND các huyện, thành phố báo cáo chính thức (báo cáo công tác rà soát và quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch UBND cấp huyện) và gửi danh sách HN, HCN năm 2023 về UBND tỉnh qua Sở LĐ-TB&XH để tổng hợp. Trước ngày 14/12/2023, UBND tỉnh báo cáo kết quả rà soát về Bộ LĐ-TB&XH. Đối với rà soát thường xuyên hằng năm, mỗi tháng 1 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo (BCĐ) rà soát HN, HCN tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện đúng kế hoạch. Tham gia giám sát việc rà soát của các địa phương. Kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình về kết quả rà soát và những khó khăn, vướng mắc cho Sở LĐ-TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Trưởng BCĐ rà soát HN, HCN tỉnh xin ý kiến chỉ đạo. Trường hợp có thay đổi về phân công lãnh đạo tham gia BCĐ cần kịp thời báo cáo cơ quan thường trực (Sở LĐ-TB&XH) biết, theo dõi.
Về nhiệm vụ cụ thể, UBND tỉnh giao Sở LĐ-TB&XH có trách nhiệm chủ trì, tham mưu UBND tỉnh, Trưởng BCĐ rà soát HN, HCN tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu phân công thành viên BCĐ rà soát HN, HCN tỉnh phụ trách giám sát, theo dõi các địa bàn. Hướng dẫn phương pháp, quy trình và bộ công cụ rà soát HN, HCN và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn. Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc địa phương tổng hợp danh sách HN, hộ CN năm 2023 gửi Bộ LĐ-TB&XH để phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo biểu mẫu quy định tại Công văn số 2752/LĐTBXH-VPQGGN. Đồng thời, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện công tác rà soát HN, HCN trên địa bàn theo đúng quy trình; biểu mẫu và thời hạn quy định. Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát HN, HCN trên địa bàn; báo cáo Bộ LĐ-TB&XH để tổng hợp, công nhận.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng Sở LĐ-TB&XH chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên tuyền để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân được biết và hiểu về ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát HN, HCN và xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình; chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trong giảm nghèo.
Đối với UBND các huyện, thành phố: Khẩn trương ban hành kế hoạch triển khai công tác rà soát HN, HCN trên địa bàn đảm bảo đúng quy định. Bố trí kinh phí thực hiện cho công tác triển khai các hoạt động: Tập huấn; tổ chức điều tra rà soát; kiểm tra, giám sát; in, cấp phát mẫu phiếu điều tra, giấy chứng nhận HN,... theo quy định. Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát HN, HCN năm 2023 trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia. Thường xuyên cập nhật, báo cáo số liệu hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn cho UBND tỉnh qua Sở LĐ-TB&XH. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách HN, HCN và cấp giấy chứng nhận HN, HCN trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Kế hoạch của UBND tỉnh cũng đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch, hướng dẫn cơ sở phối hợp tham gia rà soát HN, HCN đảm bảo đúng đối tượng, công khai, dân chủ, công bằng; trên cơ sở đó nắm được diễn biến HN, HCN là hội viên, đoàn viên của hội, đoàn thể để có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ thoát nghèo bền vững.
Linh Giang