Quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Tại Kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh Khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết Quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Nghị quyết này áp dụng đối với các đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:

Cán bộ trong các cơ quan nhà nước; Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã)”; Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố (Các đối tượng trên được gọi chung là cán bộ, công chức (CBCC)); Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là viên chức).

Đối tượng không được áp dụng chế độ hỗ trợ:

CBCC, viên chức không thuộc các nhóm đối tượng quy định nên trên; CBCC, viên chức có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ so với trình độ theo nhu cầu tuyển dụng của cơ quan, đơn vị từ trình độ sơ cấp lên trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc trung cấp lên trình độ cao đẳng, đại học để nâng cao hiệu quả công tác; tuy nhiên để khuyến khích, cơ quan, đơn vị nơi cá nhân đang công tác có thể xem xét, tạo điều kiện về thời gian cho đi đào tạo, bồi dưỡng. CBCC, viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền cử và áp dụng chế độ hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết này phải đi học và thi lại do chưa được công nhận tốt nghiệp sau khi kết thúc chương trình đào tạo vì nguyên nhân chủ quan; không tuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo. CBCC, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và được hỗ trợ kinh phí theo chương trình học bổng; chương trình của đề án, dự án; chương trình mục tiêu quốc gia. CBCC, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ riêng theo quy định của pháp luật từ nguồn ngân sách hoặc từ các nguồn học bổng, tài trợ.

Nội dung và mức chi

Chi đào tạo CBCC, viên chức: Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo được thanh toán 100% theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết. Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc được thanh toán theo chứng từ thực tế nhưng không quá 900.000 đồng/người/năm học đối với các trường hợp học sau đại học hoặc tương đương; 800.000 đồng/người/năm học đối với các trường hợp học đại học hoặc tương đương; 1.000.000 đồng/người/khóa học đối với các trường hợp học cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; 500.000 đồng/người/khóa học đối với các trường hợp học trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp; 300.000 đồng/người/khóa học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính; 150.000 đồng/người/khóa học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên; 80.000 đồng/người/khóa học đối với các trường hợp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 01 tháng) hoặc bồi dưỡng khác, trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không bao gồm các khóa bồi dưỡng lớp trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính và Chuyên viên) được thanh toán không quá 200.000 đồng/người.

Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung: Ngoài tỉnh 50.000 đồng/người/ngày, theo lịch học của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật. Trong tỉnh cho những ngày thực học tại cơ sở đào tạo 20.000 đồng/người/ngày đối với các đối tượng CBCC, viên chức (trừ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố); 30.000 đồng/người/ngày đối với các đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố.

Chi hỗ trợ đi lại từ cơ quan đến nơi học tập: Ngoài tỉnh thanh toán theo hóa đơn tàu lửa, giá vé xe ô tô (xe khách); bao gồm lượt đi và về/khóa đào tạo, bồi dưỡng, lượt đi và về nghỉ lễ, nghỉ Tết trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng (nếu có). Trong tỉnh 50.000 đồng/người/lượt đi và về nhưng không quá 200.000 đồng/người/khóa học, đợt học theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo và chỉ áp dụng đối với trường hợp đăng ký thường trú ở địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Chi hỗ trợ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): Ngoài tỉnh 90.000 đồng/người/ngày, theo lịch của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật. Trong tỉnh 30.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đến học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có khoảng cách đến nơi đăng ký thường trú của cá nhân xa hơn khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi đăng ký thường trú của cá nhân từ 30 km trở lên.

Chi hỗ trợ CBCC là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc: 500.000 đồng/tháng, nếu đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng thì được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/tháng bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC.

Mức chi bồi dưỡng CBCC, viên chức:

Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên, trợ giảng trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học): Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 2.000.000 đồng/người/buổi; Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa học 1.600.000 đồng/người/buổi; Giảng viên, báo cáo viên là Phó chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chuyên viên cao cấp; Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương đương thuộc Bộ, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương đương thuộc Tổng cục; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên cao cấp và chức danh tương đương 1.400.000 đồng/người/buổi; Giảng viên, báo cáo viên là thủ trưởng, cấp phó các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, thạc sĩ, chuyên viên chính, giảng viên chính và các chức danh tương đương 1.000.000 đồng/người/buổi; Giảng viên, báo cáo viên là CBCC, viên chức còn lại (ngoài các chức danh nêu trên): 600.000 đồng/người/buổi.

Giảng viên trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận hướng dẫn cho học viên thực hiện thực hành lắp đặt hệ thống điện. Ảnh: Văn Nỷ

Chi thù lao trợ giảng 200.000 đồng/người/buổi (nếu có). Trường hợp Giảng viên, báo cáo viên thuộc đối tượng hưởng các mức chi khác nhau thì được hưởng một mức chi cao nhất theo quy định. Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, VC và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.

Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định nội dung và mức chi để tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng: Căn cứ quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.

Phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên (phải thuê ngoài): Mức chi theo quy định hiện hành của Tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chi nước uống phục vụ lớp học: 10.000 đồng/người/ngày.

Các khoản hỗ trợ khuyến khích khác: 20.000.000 đồng/người tốt nghiệp Thạc sỹ, Chuyên khoa I hoặc tương đương; 30.000.000 đồng/người tốt nghiệp Tiến sỹ, Chuyên khoa II hoặc tương đương; 400.000 đồng/người/khóa học đối với trường hợp đi học lớp đào tạo tập trung từ đủ 01 năm trở lên tại các cơ sở đào tạo từ Huế trở ra; 300.000 đồng/người/khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh, nhưng không quá 450.000 đồng/người/năm đối với trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm); 200.000 đồng/người/khóa đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, nhưng không quá 300.000 đồng/người/năm đối với trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố nơi cá nhân cư trú) đối với CBCC, viên chức là người thuộc đồng bào dân tộc thiểu số đang cư trú ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Các nội dung chi và mức chi khác liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức, Quyết định số 323/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 36/2018/TT -BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành của Trung ương và địa phương và Thông tư số 06/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức.

Chế độ hỗ trợ đối với CBCC, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: CBCC, viên chức được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn (dưới 01 tháng) trong hoặc ngoài tỉnh được hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác; mức áp dụng theo chế độ hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết này hoặc theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành, tùy theo khả năng cân đối nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Riêng đối với CBCC cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố; trường hợp đơn vị không đảm bảo kinh phí thực hiện, UBND cấp huyện được cân đối hỗ trợ từ nguồn kinh phí của địa phương.

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng khác thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức đóng góp, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ; nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật. Giao UBND tỉnh quy định cụ thể loại hình đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Nghị quyết này.