Mô tả cây
Cát cánh là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm. Thân cao chừng 60-90cm. Lá gần như không có cuống, lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le, dài từ 3-6cm, rộng 1-2,5cm. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông thưa. Đài màu xanh, hình chuông rộng, dài 1cm, mép có 5 răng, tràng hoa hình chuông, màu lam tím hay màu trắng, đường kính 3-5cm. Quả hình trứng ngược. Mùa hoa tháng 5-8, mùa quả tháng 7-9.
Công dụng và liều dùng
Cát cánh có vị đắng, cay, tính hơi ôn, vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế khí, tán phong hàn, tấn ho, trừ đờm. Dùng chữa ngoại cảm sinh ho, cổ họng sưng đau, ngực đầy trướng đau, ho ra máu. Những người âm hư mà ho thì không dùng được.
Chữa ho, ho có đờm. Ngày uống 3-9g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có cát cánh
Cát cánh cam thảo thang chữa ho tiêu đờm:
Cát cánh 4g, cam thảo 8g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì 100g. Các vị tán nhỏ trộn đều, ngày uống 3-9g bột này, chia làm 3 lần uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần 1-3g. Có thể chế thành cao lỏng.
Chữa cam răng, miệng hôi: cát cánh, hồi hương tán nhỏ trộn đều bôi vào nơi cam răng đã rửa sạch.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam).