Mô tả cây
Sen là một loại cây mọc ở dưới nước, thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được, lá (liên diệp) mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân toả tròn. Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính. Đài 3-5, màu lục. Tràng gồm rất nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. Nhiều lá noãn rời nhau đựng trong một đế hoa le ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-2 tiểu noãn. Quả (thường gọi là hạt sen) chứa một hạt (liên nhục) không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm (liên tâm) gồm 4 lá non gập vào phía trong.
Công dụng và liều dùng
Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh. Ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.
Theo tài liệu cổ, tâm sen có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh tâm khử nhiệt. Dùng chữa tâm phiền, thổ huyết.
Những vị thuốc khác lấy từ sen ra:
1. Liên ngẫu
Ngó sen- Nodus Rhizomatis Loti.
Công dụng và liều dùng: Làm thức ăn, thuốc cầm máu, dùng trong những trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
2. Thạch liên tử
Fructus Nelumbinis-ta vẫn gọi nhầm là hạt sen chính lá quả sen, có vỏ quả, nếu bóc lấy hạt, ta sẽ được liên nhục hay liên tử.
Thạch liên tử thường dùng chữa lỵ cấm khẩu với liều từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.
Liên nhục: Thuốc bổ, cố tinh, chữa di tinh, mất ngủ, thần kinhh suy nhược. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Theo tài liệu cổ liên tử vị ngọt, tính bình. Có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng chữa tỳ hư sinh tiết tả, di mộng tinh, băng lậu, đới hạ.
3. Liên phòng
Receptaculum Nelumbinis là gương sen già sau khi đã lấy hết quả rồi, phơi khô.
Thuốc cầm máu: Dùng chữa bệnh đi đại tiện ra máu, bệnh băng đới. Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ liên phòng có vị đắng, chat, tính ôn, vào 2 kinh can và tâm bào. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Dùng chữa ứ huyết bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn,
Đơn thuốc chữa băng huyết sau khi sinh:
Gương sen 5 cái, hương phụ 80g. Đốt cháy, tán nhỏ. Ngày uống 8-24g, chia 2-3 lần uống.
4. Lá sen
Hà diệp- Folium
Thường người ta cho lá sen cùng một công dụng với gương sen. Nhưng khi bệnh cấp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g. Dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị. Có tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thuỷ. Dùng chữa thử thấp tiết tả, thuỷ chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ.
5. Liên tu
Là tua nhị đực của hoa sen bỏ hạt gạo đi, rồi phơi khô.
Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)