Khi tăng lượng cholesterol trung bình trong mật hoặc giảm lượng muối mật trung bình làm khó hòa tancholesterol, bị nhiễm trùng mạn tính ở đường mật, bị bệnh về máu gây hủy hồng cầu nhiều, giảm co bóp và túi mật rỗng lúc thai kỳ.... là những nguyên nhân hình thành sỏi cholesterol trong mật. Tây y dùng các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng (siêu âm, chụp chiếu tia...) sẽ phát hiện chính xác.
Theo Đông y, sỏi gan mật do các nguyên nhân và cách điều trị như sau:
1. Do chức năng vận hành, chuyển hóa của hệ thống gan mật bị trì trệ, suy kém (chứng can đảm khí trệ ) gây nên
Triệu chứng bệnh: Đau hông sườn có cơn, đau lan đến vai lưng, sốt nhẹ, ăn kém, miệng đắng, buồn nôn...
Phương thuốc trị: Sài hồ 6 g, hương phụ 10 g, chỉ xác 10 g, cam thảo 4 g, bạch thược 10 g, xuyên luyện tử 10 g, xuyên khung 6 g, diên hồ sách 10 g, kim tiền thảo 30 g.
Cách sắc: Sắc uống ngày 1 thang: Sắc 2 lần, mỗi lần đổ vào 750 ml nước, sắc còn 250 ml, hòa chung 2 lần sắc lại, chia uống 3-4 lần trong ngày, sau bữa ăn 1 giờ.
2. Do hệ thống gan mật bị nóng nhiệt, ẩm thấp, nê trệ... (chứng can đảm thấp nhiệt) gây nên
Triệu chứng bệnh: Sườn phải trướng đau kéo lan đến vai, sốt cao, sợ rét, họng khô, đắng...
Phương thuốc trị: Kim tiền thảo 60 g, hổ trượng căn 10 g, nhân trần 15 g, bồ công anh 30 g, uất kim 10 g, liên kiều 12 g, chỉ xác 10 g, diên hồ sách 10 g, mộc hương 10 g, kê nội kim 6 g.
Cách sắc: Sắc uống ngày 1 thang: Sắc 2 lần, mỗi lần đổ vào 750 ml nước, sắc còn 250 ml, hòa chung 2 lần sắc lại, chia uống 3-4 lần trong ngày, sau bữa ăn 1 giờ.
3. Do hệ thống gan mật bị ứ huyết, nóng nhiệt tích tụ (chứng can đảm huyết ứ, nhiệt kết) gây nên
Triệu chứng bệnh: Sườn nhói đau, kéo dài nhiều ngày, sốt rét, đêm nặng hơn, có u cục, bụng trướng, đại tiện khó, hoàng đản, môi có ban ứ, chất lưỡi tím, rêu mỏng...
Phương thuốc trị: Đào nhân 10 g, sinh địa 10 g, cam thảo 10 g, mang tiêu 10 g, diên hồ sách 10 g, nhân trần 12 g, kim tiền thảo 30 g.
Cách sắc: Sắc uống ngày 1 thang: Sắc 2 lần, mỗi lần đổ vào 750 ml nước, sắc còn 250 ml, hòa chung 2 lần sắc lại, chia uống 3-4 lần trong ngày, sau bữa ăn 1 giờ.
4. Do hệ thống gan mật nội sinh cực nhiệt, sinh ung độc (chứng nhiệt độc nội thịnh) gây nên
Triệu chứng bệnh: Sườn bụng quặn đau, trướng đầy tức, sốt cao, rét run, hoàng đản, táo bón, tiểu đỏ, tháo mồ hôi, lưỡi đỏ sẫm, mê sảng...
Phương thuốc trị: Nhân trần 15 g, sơn chi 10 g, đại hoàng 6 g, kim ngân 10 g, liên kiều 12 g, đơn bì 10 g, xích thược 10 g.
Cách sắc: Sắc uống ngày 1 thang: Sắc 2 lần, mỗi lần đổ vào 750 ml nước, sắc còn 250 ml, hòa chung 2 lần sắc lại, chia uống 3-4 lần trong ngày, sau bữa ăn 1 giờ.
Một số bài thuốc Nam kinh nghiệm:
1. Chỉ xác (sao) 10g , xuyên luyện tử 10 g, hoàng tinh 10 g, kim tiền thảo 30 g, sinh địa 10g: Sắc ngày 1 thang, chia ra uống 2-3 lần trong ngày.
2. Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim tiền thảo 20 g, màng mề gà (kê nội kim) sao vàng 16 g, cam thảo dây 10 g: Sắc uống 2-3 lần trong ngày.
3. Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, nhân trần 40 g, kim tiền thảo 40 g: Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Có tác dụng lợi mật, tăng bài tiết mật, dùng chữa bệnh sỏi mật, các bệnh về đường mật…
4. Kim tiền thảo 60 g, bán chi liên 30 g: Sắc chia uống 2-3 lần trong ngày.
5. Uống trước: Rau má, rau diếp cá, rau mũi điếc, rau húng cây, mỗi thứ 100 g, giã vắt nước, hòa thêm tý muối, chia uống 2 lần trong ngày. Uống sau 1 giờ: Chuối hột vừa già, xắt nhỏ, phơi khô, sao vàng, ngâm rượu khoảng 30 độ, uống mỗi lần 1 ly nhỏ, sau khi uống thuốc trên.
6. Kim tiền thảo 30 g, sắc uống hàng ngày, có kết quả tốt.
7. Rễ cây dương liễu có đóng nấm 50 g, sắc đậm uống hàng ngày, có kết quả tốt.
8. Trái sung xắt lát, sao vàng, khoảng 50-80 g, sắc đậm uống liên tục nhiều ngày. Đây là bài thuốc kinh nghiệm dân gian mới ứng dụng, có hiệu quả tốt.
9. Chuối hột rừng 15 g, trái sung 15 g, trái dứa dại 20 g, cỏ xước 20 g: Một ngày sắc uống 1 thang, sắc 2 nước, uống trong buổi sáng, chiều. (Kinh nghiệm của Ly. Huỳnh Văn Chiến-Tuệ Tĩnh Đường chùa Đông Nhạc và chùa Trà Cang, Ninh Thuận).
Uống thuốc Đông y sau 7-10 ngày, người bệnh nên kiểm tra lại bằng các phương pháp chẩn đoán Tây y tình trạng sỏi mật như thế nào, để điều chỉnh thuốc và thời gian uống thuốc tiếp theo đến khi khỏi bệnh.
Lương y LÊ NGỌC VÂN