Thông tư mới hướng dẫn về thuế tài nguyên và có hiệu lực thi hành từ ngày 20-11-2015

(NTO) Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2-10-2015 hướng dẫn về thuế tài nguyên (TTN). Theo đó, đối tượng chịu TTN theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại; 2. Khoáng sản không kim loại; 3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên; trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ; 4. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.

Các đối tượng khác cũng chịu TTN gồm: 5. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy. Nước biển làm mát máy quy định trên phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ. 6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác. Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT. 7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Về căn cứ tính TTN:

Thông tư nêu rõ, căn cứ tính TTN là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính TTN, thuế suất TTN.

Trường hợp ấn định mức TTN phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số TTN phải nộp được xác định bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với mức TTN ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác.

Việc ấn định TTN được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về thuế suất TTN:

Bộ Tài chính quy định, thuế suất TTN làm căn cứ tính TTN đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất TTN ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16-12-2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Việc áp dụng thuế suất TTN đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên khai thác, sử dụng trong một số trường hợp được xác định như sau: Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp) đều áp dụng cùng mức thuế suất TTN như loại được đóng chai, đóng hộp.

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh có lẫn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên mà theo hồ sơ thiết kế, quy trình công nghệ sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện sản xuất, kinh doanh sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp thì áp dụng mức thuế suất TTN theo mục đích sử dụng tương ứng.