Một số nội dung mới quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6-2014

(NTO) Nhằm giúp các tổ chức, cá nhân thuận tiện hơn trong việc in, phát hành hóa đơn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp (DN); đồng thời hạn chế tình trạng các DN không có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lập DN “ma” mua bán hóa đơn để trục lợi, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước; ngày 31-3-2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2014 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-1-2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6-2014.

Thông tư số 39 quy định rõ hơn các đối tượng được đặt in hóa đơn; quy định để tăng cường các biện pháp quản lý như: quy định các DN trước khi đặt in hóa đơn lần đầu và trước khi sử dụng hóa đơn tự in, DN phải có văn bản gửi cơ quan thuế và phải được sự chấp thuận của cơ quan thuế; quy định các DN có dấu hiệu vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế và các DN có rủi ro cao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế không được đặt in hóa đơn mà sẽ chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời hạn 12 tháng.

Thông tư thu hẹp các đối tượng được đặt in hóa đơn, mở rộng các đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế. Tại Điều 11 của Thông tư quy định đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, bao gồm:

1. Tổ chức không phải là DN nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là DN nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

2. Hộ, cá nhân kinh doanh.

3. Tổ chức kinh doanh, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

4. DN đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế

- DN đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế là các DN có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

+ Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

+ DN kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

+ DN có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

+ DN có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các DN khác mà chủ các DN này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

+ DN không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận DN có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ DN.

+ Người đại diện theo pháp luật của DN bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

+ DN đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

+ DN có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách DN thuộc loại rủi ro cao về thuế.

5. DN đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của DN được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm DN không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.