Hướng dẫn về mức đóng góp, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh

Thực hiện số Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh về Quy định mức đóng góp của người cai nghiện ma túy (MT) tự nguyện (hoặc gia đình người cai nghiện MT); mức ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện MT tự nguyện tại Cơ sở Cai nghiện MT công lập trên địa bàn tỉnh.

Cơ sở Cai nghiện MT tỉnh đã ban hành Thông báo số 412/2019/TB-CSCNMT Về việc thay đổi mức đóng góp; mức ngân sách bảo đảm và hỗ trợ các khoản chi phí cai nghiện đối với người nghiện MT đến cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở Cai nghiện MT tỉnh, gồm những nội dung cơ bản sau:

Mức đóng góp các khoản chi phí đối với người cai nghiện tự nguyện là 33.864.000đ/người/năm. Bao gồm: Chi phí khám sàng lọc, các dịch vụ kỹ thuật y tế; điều trị nhiễm trùng cơ hội và các bệnh thông thường; tiền ăn hàng ngày, tiền ăn thêm trong các ngày lễ, tết dương lịch, Tết nguyên đán; tiền mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; chi phí sinh hoạt văn hóa thể thao, vui chơi giải trí; chi phí học văn hóa, giáo dục, học nghề, kỹ năng, giáo dục điều chỉnh hành vi nhân cách; chi phí điện, nước sinh hoạt, chất đốt, vệ sinh môi trường; chi phí quản lý, phục vụ, bảo vệ; sữa chữa nhỏ cơ sở vật chất, khấu hao, hao mòn tài sản.

Mức ngân sách bảo đảm, hỗ trợ: Ngân sách bảo đảm và hỗ trợ 100% các chi phí cho các đối tượng là người thuộc diện hộ gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi, người có công với cách mạng, người nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em dưới 16 tuổi; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Tổng số tiền được ngân sách bảo đảm, hỗ trợ: 33.364.000đ/người/năm.

Ngân sách bảo đảm, hỗ trợ từ  50% đến 100% các khoản chi phí cho các đối tượng thuộc hộ gia đình có thu nhập trung bình. Tổng số tiền được ngân sách bảo đảm và hỗ trợ: 20.137.500đ/người/năm. Số tiền người nghiện đóng góp 14.226.5000đ/người/năm.

Hồ sơ thủ tục xét hỗ trợ: Các đối tượng thuộc diện hộ gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi, người có công với cách mạng, người nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Cần có giấy xác nhận của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội cấp huyện, thành phố;

Các đối tượng thuộc diện người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa: Cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn;

Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS: Bản sao có công chứng kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV/AIDS; hoặc phiếu điều trị của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Thuận, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận và của các cơ sở khám bệnh có thẩm quyền xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS;

Đối với trẻ em dưới 16 tuổi: Bản sao có công chứng giấy khai sinh và sổ hộ khẩu;

Đối với người cai nghiện bình thường có mức thu nhập trung bình: Bản sao có công giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận.

Đối với học viên có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Ninh Thuận không thuộc đối tượng được ngân sách tỉnh bảo đảm, hỗ trợ.

l Năm 2019, ngành Y tế xét nghiệm HIV 11.346 mẫu, phát hiện 36 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 32 trường hợp là người địa phương, tăng 4 trường hợp; 31 trường hợp chuyển sang AIDS; 8 trường hợp tử vong do AIDS. Hiện có 180 trường hợp đang điều trị ARV và 54 trường hợp đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Để phòng chống đại dịch HIV/AIDS, ngành Y tế đã phân phối 87.067 bao cao su, 7.312 bơm kim tiêm cho các xã trọng điểm về HIV/AIDS và nhân viên tiếp cận cộng đồng để cấp cho 117 cơ sở. X.B