Trả lời: Theo qui định tại Theo qui định tại Điều 5, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 thì:
“Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn qui định tại Điều 4, Nghị định số 65/2015/NĐ-CP. Tỉ lệ cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương qui định, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế hưởng quĩ lương đối với từng cơ quan, đơn vị. Căn cứ tiêu chuẩn qui định từng phòng chuyên môn xét trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân trực thuộc (không tách riêng từng phòng chuyên môn thuộc sở để tính tỉ lệ %), cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Sở tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Sở xét và trình lãnh đạo sở quyết định công nhận theo tỉ lệ không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Ví dụ: Cơ quan Sở Thông tin-Truyền thông năm 2014 có 5 phòng chuyên môn với 20/25 cán bộ, công chức đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các phòng chuyên môn xét đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” là 10 người thì chỉ được xét chọn tối đa là 03 cá nhân để Giám đốc Sở công nhận đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Lê Trường Ninh