Trả lời: Theo qui định tại khoản 3, Điều 4, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 thì: Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.
Năm liền kề được tính là năm tiếp theo năm cá nhân có quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, năm 2014 được công nhận đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai liên tục (có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”) thì thời điểm xét trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho ông Nguyễn Văn B được tính vào thời gian xét trình khen thưởng thành tích năm 2014 của sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị (năm 2015 tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ). Tuy nhiên cần lưu ý: Cá nhân trình danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải là người có thành tích tiêu biểu nhất tỉnh và phạm vi ảnh hưởng của thành tích trong toàn quốc.
Lê Trường Ninh