Qua điều tra của Dự án Phòng, chống bệnh đái tháo đường thực hiện ở tỉnh ta trong năm 2012 ở 30 xã, phường với tổng số 1.920 người, có 108 người mắc, chiếm 5,63%; số người ở dạng tiền đái tháo đường là 176 (có rối loạn chuyển hóa đường hoặc hấp thu đường) chiếm tỷ lệ 9,17%.
Bệnh tiểu đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường glucose trong cơ thể, làm đường huyết tăng cao, vượt quá ngưỡng thận làm đường theo nước tiểu thoát ra ngoài, từ đó gây ra rối loạn chuyển hóa các chất khác làm tổn thương, bệnh lý ở hệ thống tim mạch, thần kinh, thận, mắt, viêm tắc hoại tử các đầu chi và tổn thương não gây hôn mê do đái tháo đường.
Khi phát hiện mình có một trong những dấu hiệu sau là có khả năng mắc bệnh tiểu đường:
Dấu hiệu 5 nhiều: ăn nhiều, đói nhiều; uống nhiều, khát nhiều; tiểu nhiều; gầy nhiều, sụt cân nhanh không giải thích được; đồng thời sức khỏe yếu nhiều, khả năng làm việc suy giảm rõ; hoặc thường buồn nôn và ói; thường nhiễm trùng ngoài da; vết thuơng, vết trầy xước rất lâu lành; cảm giác tê mỏi ở tay và chân; giảm thị lực; nước tiểu có kiến bu vào.
Nếu có một trong những dấu hiệu nêu trên, cần đến cơ sở y tế ngay để được khám bệnh và làm một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh và đánh giá tình hình tổng quát.
Những ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?
- Tất cả người trên 55 tuổi cần khám sàng lọc bệnh tiểu đường 2 lần/năm.
- Những người từ 45–55 tuổi có biểu hiện:
+ Thừa cân, béo phì: có chỉ số thân khối (BMI) trên 23; hoặc đo vòng bụng vòng qua rốn: nam có vòng bụng vượt hơn 90cm và nữ có vòng bụng vượt hơn 80cm.
+ Mắc bệnh tăng huyết áp hoặc mắc các biến chứng tim mạch.
+ Rối loạn lipid máu (tăng mỡ máu): cholesterol máu tăng cao;
HDL < 35mg/dl (0,9 mmol/ L); Triglycerid > 250/ dl (2.82 mmol/L).
+ Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường.
- Phụ nữ có thai có xảy ra tình trạng tiểu đường tạm thời hoặc sinh con nặng trên 4.000 gam;
- Phụ nữ có hội chứng đa nang buồng trứng.
- Những người có giảm dung nạp đường glucose.
Những người có yếu tố này, ít nhất nên kiểm tra đường huyết 1 lần/năm.
Những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường nên làm gì?
Ngăn chặn nguy cơ béo phì:
- Ăn cho đúng cách: sáng ăn no 30%, trưa ăn vừa 40%; chiều ăn ít 30% và không nên ăn gì sau 19 giờ. Nên ăn trái cây hoặc ăn canh trước bữa ăn nếu vượt cân nặng chuẩn.
- Ăn cho đúng loại thực phẩm:
+ Ăn cơm khoảng 2 - 3 chém cơm/bữa, nếu đói ăn thêm khoai, củ, bắp; hạn chế ăn thức ăn dạng tinh chế hoặc các thức ăn chế biến từ dạng bột: bún, phở, các loại bánh, mì nuôi, mì ăn liền, bánh mì, xôi, xôi thập cẩm. Không dùng các loại bánh ngọt, chè, kẹo và nước ngọt, thức ăn đóng gói vì thường rất nhiều muối để bảo quản, nhiều đường để giảm độ mặn và nhiều dầu mỡ. Hạn chế sử dụng đường trong nấu nướng và pha chế các loại nước uống.
+ Ăn nhiều rau, củ, trái cây, cần khoảng 400 – 500 gam/ngày. Cần hạn chế loại quá ngọt như sầu riêng, nhãn, mít, chuối, xoài. Ăn trái thơm vừa tốt vừa chống loãng xương.
+ Ăn nhiều cá, dù cá béo cũng tốt vì có a-xít béo không no lợi ích cho tim mạch; ăn thêm đậu miếng (phụ), uống đậu nành không đường, ăn các loại đậu hạt nấu mềm, các loại đậu trái làm rau.
+ Giảm thịt và chỉ ăn thịt nạc, ăn thịt gia cầm tốt hơn thịt gia súc. Không quá 100g/ngày.
+ Giảm chất béo: không dùng mỡ động vật, chỉ dùng không hơn 1 muỗng canh dầu (20 gam)/ngày. Không dùng những thực phẩm làm từ óc, tim, gan, thận, lòng, phèo và da vì có nhiều mỡ.
+ Hạn chế uống bia, rượu: tiêu chuẩn 50ml rượu mạnh hoặc 150ml rượu vang hoặc 1 lon bia/ngày; uống gấp 3 lần chuẩn là uống nhiều, uống thường xuyên hơn 3 lần/ tuần là nghiện rượu.
Tập thể dục đều đặn:
Tập thể dục thường xuyên và đều đặn, khoảng 30 phút/ngày, nếu không có thời gian thì nên tập bất cứ khi nào bạn rảnh nhưng mỗi lần tập ít nhất phải hơn 10 phút x 3 lần = 30 phút; càng thừa cân thì càng phải tập nhiều hơn.
BS Nguyễn Năm