I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng; góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế - xã hội: Tạo việc làm, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân thông qua hợp đồng khoán bảo vệ rừng, trồng và chăm sóc rừng với các đơn vị chủ rừng. Sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc, đất sản xuất nương rẫy kém hiệu quả thông qua các mô hình nông lâm kết hợp. Góp phần tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp. Nâng cao nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng thông qua chi trả dịch vụ môi trường rừng, bán tín chỉ các-bon của rừng, du lịch sinh thái, phòng hộ chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước,...
b) Về môi trường: Phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh lên 48,14% thông qua công tác bảo vệ rừng, trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và trồng cây phân tán. Bảo vệ rừng, bảo tồn tài nguyên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường sống,...
c) Về quốc phòng- an ninh: Tạo việc làm cho một lực lượng lớn lao động, nhất là lao động phổ thông ở những vùng đất xa xôi, không thể canh tác nông nghiệp; việc hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng và chăm sóc rừng được hợp đồng đến người dân địa phương góp phần rất lớn trong việc tạo ý thức gắn bó với rừng, tạo thu nhập ổn định, giải quyết khó khăn trước mắt cho người lao động. Gắn công tác quản lý bảo vệ rừng với công tác bảo vệ an ninh, trật tự xã hội ở địa phương, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
II. Nội dung thực hiện
1. Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
a) Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng: Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên; thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; 100% diện tích rừng, đất rừng giao các chủ rừng và diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê (hiện do địa phương quản lý) được quản lý hiệu quả. Tiếp tục giao khoán bảo vệ rừng chuyển tiếp từ năm 2023 sang năm 2024 thực hiện với diện tích 13.074,00 ha.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng đặc dụng: 29.000,00 ha.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên là rừng sản xuất của các Công ty lâm nghiệp: 10.771,89 ha.
- Thực hiện hiệu quả công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, giám sát và bảo tồn đa dạng sinh học tại 02 Vườn quốc gia: Núi Chúa, Phước Bình và các khu rừng có tính đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển rừng và nâng cao năng suất, chất lượng rừng
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng: 1.970,00 ha, trong đó:
+ Khoanh nuôi tái sinh rừng (chuyển tiếp): 670,00 ha.
+ Khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung (mới): 1.300,00 ha.
- Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng: Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững diện tích rừng hiện có.
c) Các hoạt động, dự án mang tính chất đặc thù: Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia; ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý,
điều tra, giám sát tài nguyên rừng; phát triển hệ thống thông tin quản lý ngành và chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Tiểu dự án 1, dự án 3
a) Khoán bảo vệ rừng: 39.370,00 ha, trong đó:
- Khoán bảo vệ rừng chuyển tiếp năm 2023: 38.567 ha.
- Khoán bảo vệ rừng mới: 794,00 ha.
b) Trồng rừng phòng hộ: 200,00 ha.
c) Trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng: Khoảng 1.106,325 tấn/năm.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình.
III. Nhu cầu vốn
1. Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững: Nhu cầu vốn cho các hoạt động thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững từ nguồn ngân sách trung ương năm 2024: 11.528,00 triệu đồng.
2. Tiểu dự án 1, dự án 3: Nhu cầu vốn cho các hoạt động thực hiện Tiểu dự án 1, dự án 3 từ nguồn ngân sách trung ương năm 2024: 40.378,9712 triệu đồng.
Ngoài nguồn vốn từ Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Tiểu dự án 1, dự án 3, tổ chức huy động, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. (Chi tiết tại các phụ biểu đính kèm)
IV. Giải pháp thực hiện
Để kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Ninh Thuận năm 2024 được triển khai đồng bộ, có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế, Tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các giải pháp thực hiện, trong đó tập trung chủ yếu các giải pháp sau:
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đầu tư hiện hành theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành hoặc đề xuất xây dựng chính sách mới để thực hiện Chương trình, Tiểu dự án 1, dự án 3; tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện pháp luật về lâm nghiệp.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp nói chung và phát triển lâm nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chương trình, Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân liên quan và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
- Tăng cường truyền thông về vai trò, giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, vai trò của rừng với giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ và lưu giữ các-bon, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ quốc phòng và an ninh của rừng; nâng cao nhận thức về phát triển rừng bền vững, rừng trồng gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao, sử dụng lâm sản có nguồn gốc hợp pháp; phổ biến pháp luật về lâm nghiệp cho người dân, nâng cao ý thức xã hội về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng chống chặt, phá rừng trái pháp luật.
3. Quản lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2025. Tăng cường, chủ động phối hợp rà soát, tích hợp đầy đủ số liệu thông tin về rừng, đất rừng trong Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và các quy hoạch có liên quan đảm bảo đồng bộ, thống nhất nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả đối với diện tích rừng, đất rừng trên địa bàn tỉnh; bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, xử lý kiên quyết các vi phạm pháp luật về mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất rừng trái pháp luật.
- Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật để đảm bảo toàn bộ diện tích rừng đều có chủ rừng thực sự; đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng, phát triển rừng.
- Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết hợp tác trong trồng rừng, phát triển rừng, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản.
4. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp nhà nước; khuyến khích hình thành các công ty cổ phần, và các hình thức liên kết hợp tác giữa các chủ rừng trong phát triển rừng sản xuất để hình thành vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành lâm nghiệp.
- Tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi, từ trồng rừng, khai thác rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh; khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu trong sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản gắn với vùng nguyên liệu.
- Khuyến khích hình thành các hiệp hội hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ…; nâng cao năng lực cho chủ rừng, doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất.
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và nhân rộng mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tạo điều kiện thuận lợi để người dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; khai thác và tận dụng lợi thế nền lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn và các loại hình du lịch sinh thái bền vững gắn với bảo vệ, phát triển rừng.
5. Khoa học, công nghệ và khuyến lâm
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu chọn tạo giống cây rừng bản địa đưa vào trồng rừng; kỹ thuật thâm canh rừng và trồng rừng gỗ lớn; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong các khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản để nâng cao năng suất, chất lượng; công tác bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác hiệu quả lợi ích từ nguồn gen. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo, chuyển giao công nghệ và hoạt động khuyến lâm. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất; quản lý nguyên liệu và sản xuất sản phẩm lâm sản từ gỗ rừng trồng.
- Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, người dân đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng, từng bước xã hội hóa nghề rừng, nâng cao chất lượng, trữ lượng rừng và tăng tỷ lệ che phủ rừng. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, trồng rừng, các mô hình nông lâm kết hợp gắn với phát triển sinh kế bền vững cho người dân sống ven rừng.
- Đầu tư tăng cường năng lực quản lý, điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp. Duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá Chương trình gắn với công tác thống kê ngành lâm nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả điều tra, đánh giá tài nguyên rừng; tăng cường năng lực báo cáo, đảm bảo thông suốt, kịp thời, hiệu quả, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Phát triển nguồn nhân lực
- Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chất.
7. Về hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại
- Tranh thủ nguồn vốn của các chương trình, dự án để phát triển lâm nghiệp; trong đó, ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển rừng ven biển gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng, dịch vụ môi trường rừng; các chương trình, dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành lâm nghiệp.
- Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong tiêu thụ và thương mại lâm sản; đảm bảo hài hòa lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng; tạo động lực thị trường, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển.
8. Huy động các nguồn vốn
Thực hiện theo quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024 và giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố kinh phí sự nghiệp (ngân sách trung ương bổ sung và ngân sách cấp tỉnh đối ứng) thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời huy động đa dạng nguồn vốn để thực hiện Chương trình, tăng cường huy động vốn từ các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng, để thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi Chương trình, đảm bảo không trùng lặp với các Chương trình, dự án khác. Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn để triển khai các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các Chương trình, dự án liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các Chương trình.
- Phối hợp triển khai hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch 7024/KH-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số 410/KH-UBND ngày 09/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các Chương trình, đề án trong lĩnh vực lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đang trong quá trình thực hiện.
10. Quản lý, điều hành thực hiện Chương trình: Căn cứ Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 2173/QĐ-BCĐ ngày 17/11/2021 về thành lập Văn phòng thường trực Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Thuận, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Ninh Thuận tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Tiểu dự án 1, dự án 3 năm 2024 tại địa phương theo quy định hiện hành.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Tiểu dự án 1; tham mưu báo cáo kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch, nhu cầu vốn năm tiếp theo thực hiện Chương trình, Tiểu dự án 1, dự án 3 gửi Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban dân tộc để tổng hợp, báo cáo Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các nội dung của Chương trình, Tiểu dự án 1, dự án 3; đưa các nội dung của Chương trình, Tiểu dự án 1, dự án 3 vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh hàng năm.
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức huy động lực lượng để bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn thuộc địa phương quản lý; tăng cường bám sát địa bàn, nắm bắt tình hình để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp ngay từ địa bàn cơ sở; bố trí lực lượng thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ rừng, đặc biệt là ở nơi có nguy cơ xâm hại cao; tổ chức phối hợp lực lượng với cơ quan công an, quân đội, dân quân tự vệ truy quét, ngăn chặn phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và xử lý các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo vệ rừng; hướng dẫn chủ rừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đối với những vấn đề mới, cấp thiết; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn để thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình, Tiểu dự án 1, dự án 3 trong phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững hằng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
4. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số, các cấp chính quyền địa phương tích cực tham gia bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Kế hoạch triển khai Chương trình; các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng bền vững; về vai trò, tầm quan trọng của việc trồng rừng, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; các gương người tốt, việc tốt trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của Nhân dân; phản ánh trung thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa đối với các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ người, phương tiện ra vào rừng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp trong khu vực quản lý; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, phát hiện, đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng đầu nậu liên quan đến hành vi hủy hoại rừng, phá rừng, lấn chiếm đất rừng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên trao đổi thông tin và sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị phối hợp khi có cháy rừng xảy ra.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình, Tiểu dự án 1 và Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án khác để triển khai các hoạt động của Chương trình, Tiểu dự án 1 theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; chỉ đạo chính quyền cấp xã, lực lượng chức năng, đơn vị chủ rừng nâng cao vai trò trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là việc khuyến khích, động viên Nhân dân tham gia đấu tranh, ngăn chặn và tố giác các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng gắn với xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ rừng trong từng cộng đồng dân cư và chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, nhằm tạo sức lan tỏa về nhận thức và hành động cho Nhân dân trên địa bàn.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng quý, 6 tháng, năm và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
9. Các đơn vị chủ rừng
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình, Tiểu dự án 1 để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên lâm phần được giao quản lý; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng quý, 6 tháng, năm và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
- Tổ chức lực lượng, tập trung quản lý, bảo vệ diện tích rừng và đất rừng được nhà nước giao quản lý; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp và tăng cường tuần tra, kiểm tra các khu vực thường xuyên xảy ra phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, các khu vực trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy rừng để kịp thời xử lý theo quy định; kiểm soát chặt chẽ tình hình dân di cư vào cư trú trái phép trong rừng; kịp thời phát hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Kiểm lâm, Công an hoặc các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý ngay từ đầu, không để vụ việc diễn biến phức tạp.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm, các cơ quan chức năng và tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng để nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư sống gần rừng tích cực tham gia bảo vệ rừng, thực hiện tốt cam kết bảo vệ rừng.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
NT