Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai Nghị định số 53 đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,... để nâng cao nhận thức, hiểu biết về công tác đảm bảo an toàn, ANM. Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách công tác đảm bảo an toàn, ANM tại địa phương thực hiện nhiệm vụ. Chủ động báo cáo, đề xuất đưa các hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo tiêu chí quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 53.
Chủ tịch UBND tỉnh giao Công an tỉnh chủ trì, cùng với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập danh mục hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; rà soát, đánh giá, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Chính phủ đưa các hệ thống thông tin của tỉnh vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; thẩm định ANM; đánh giá điều kiện ANM; kiểm tra ANM; giám sát ANM; ứng phó, khắc phục sự cố ANM; sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền...
Cán bộ Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên giám sát để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Ảnh: Văn Nỷ
Nghị định số 53 quy định chi tiết một số điều của Luật ANM, trong đó quy định triển khai một số hoạt động bảo vệ ANM trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/10/2022.
Nghị định nêu rõ: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương phải xây dựng quy định sử dụng, quản lý và bảo đảm ANM máy tính nội bộ, mạng máy tính có kết nối mạng Internet do cơ quan, tổ chức mình quản lý. Nội dung các quy định về bảo đảm an toàn, ANM căn cứ vào những quy định về bảo vệ ANM, bảo vệ bí mật nhà nước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng và các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khác có liên quan.
Quy định sử dụng, bảo đảm ANM máy tính của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: (1) Xác định rõ hệ thống mạng thông tin và thông tin quan trọng cần ưu tiên bảo đảm ANM; (2) Quy định rõ các điều cấm và các nguyên tắc quản lý, sử dụng và bảo đảm ANM, mạng máy tính nội bộ có lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước phải được tách biệt vật lý hoàn toàn với mạng máy tính, các thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, trường hợp khác phải bảo đảm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; (3) Quy trình quản lý, nghiệp vụ, kỹ thuật trong vận hành, sử dụng và bảo đảm ANM đối với dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản bảo đảm an toàn hệ thống thông tin; (4) Điều kiện về nhân sự làm công tác quản trị mạng, vận hành hệ thống, bảo đảm ANM, an toàn thông tin và liên quan đến hoạt động soạn thảo, lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước qua hệ thống mạng máy tính; (5) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ, nhân viên trong quản lý, sử dụng, bảo đảm ANM, an toàn thông tin; (6) Chế tài xử lý những vi phạm quy định về đảm bảo ANM.
Nghị định cũng quy định xây dựng, hoàn thiện phương án bảo đảm ANM đối với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương. Cụ thể, người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương có trách nhiệm ban hành phương án bảo đảm ANM đối với hệ thống thông tin do mình quản lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tập trung, có sự chia sẻ tài nguyên để tối ưu hiệu năng, tránh đầu tư trùng lặp.
Phương án bảo đảm ANM đối với hệ thống thông tin bao gồm: Quy định bảo đảm ANM trong thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu cơ bản như yêu cầu quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ; thẩm định ANM; kiểm tra, đánh giá ANM; giám sát ANM; dự phòng, ứng phó, khắc phục sự cố, tình huống nguy hiểm về ANM; quản lý rủi ro; kết thúc vận hành, khai thác, sửa chữa, thanh lý, hủy bỏ.
Nghị định quy định phương án ứng phó, khắc phục sự cố ANM của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương, bao gồm: (1) Phương án phòng ngừa, xử lý thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bị đăng tải trên hệ thống thông tin; (2) Phương án phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin; (3) Phương án phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; (4) Phương án phòng, chống tấn công mạng; (5) Phương án phòng, chống khủng bố mạng; (6) Phương án phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về ANM.
T.D