DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐƯỢC SỬ DỤNG VÀ VIẾT TẮT TRONG BỘ CÂU HỎI – ĐÁP ÁN
--------------------------
I. Các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh:
1. Bộ luật Dân sự năm 2005: viết tắt BLDS năm 2005.
2. Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
3. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005).
4. Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2011).
5. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008.
II. Các Nghị định, Thông tư:
1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai: viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
2. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: viết tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
3. Nghị định 198/2004/ NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất: viết tắt là Nghị định 198/2004/ NĐ-CP.
4. Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: viết tắt là Nghị định số 37/2005/NĐ-CP.
5. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần: viết tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
6. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai: viết tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
7. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: viết tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
8. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất: viết tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
9. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: viết tắt là Nghị định số 105/2009/NĐ-CP.
10. Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: viết tắt là Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT.
III. Các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương:
1. Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: viết tắt là Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND.
2. Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND): viết tắt là Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND.
3. Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: viết tắt là Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND.
PHẦN THI LÝ THUYẾT THU HỒI ĐẤT
Câu 1. Hãy cho biết thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?
Đáp án:
- Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai: thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. (03 điểm)
- Theo Điều 44 Luật đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là: (01 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định dưới đây). (2,5 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. (2,5 điểm)
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không được uỷ quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất. (01 điểm)
Câu 2. Hãy cho biết cụ thể về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế?
Đáp án:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 90, khoản 1 Điều 91, khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai: (1 điểm)
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. (2 điểm)
+ Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu (3 điểm).
Câu 3. Hãy trình bày quy định của Luật Đất đai về việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Đáp án:
Theo Điều 39 Luật Đất đai, việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định như sau: (01 điểm)
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (02 điểm).
2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 (chín mươi) ngày đối với đất nông nghiệp và 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (03 điểm).
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất (02 điểm).
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại (02 điểm).
Câu 4. Hãy cho biết diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có bắt buộc nằm trong quy họach, kế hoạch sử dụng đất hay không (trình bày cụ thể về vấn đề này)?
Đáp án:
- Theo khoản 1 Điều 39 Luật Đất đai (0.5 điểm):
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (02 điểm). Vì vậy, diện tích đất do Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (0.5đ)
- Theo khoản 2 Điều 29 Luật Đất đai (01 điểm):
+ Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. (03 điểm)
+ Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. (03 điểm)
Câu 5. Việc thông báo thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai được thực hiện như thế nào? Trình bày những nội dung của thông báo thu hồi đất.
Đáp án:
1. Theo điểm a khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (01 điểm):
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. (3,5 điểm)
2. Theo điểm b khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND, nội dung của thông báo thu hồi đất bao gồm: (01 điểm)
- Địa điểm khu đất thu hồi: thôn (khu phố), xã (phường). (0,5 điểm)
- Diện tích đất dự kiến thu hồi.(0,5 điểm)
- Lý do thu hồi đất.(0,5 điểm)
- Cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. (0,5 điểm)
- Nội dung thông báo phải thể hiện việc cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính khu đất, khoan địa chất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thu hồi đất; lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. (01 điểm)
- Chỉ đạo phổ biến rộng rãi thông báo thu hồi đất; yêu cầu người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư khảo sát; đo đạc lập bản đồ địa chính; khoan địa chất công trình. (01 điểm)
- Thời gian tiến hành kiểm kê tài sản, hoa màu, cây cối trên đất.(0,5 điểm)
Câu 6. Hãy cho biết về trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai của người bị thu hồi đất?
Đáp án:
- Theo Điều 53 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1 điểm):
Sau khi có thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc phát tờ khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất kê khai vào tờ khai (2 điểm) . Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai cho tổ chức thực hiện bồi thường. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung do mình tự kê khai trong tờ khai (2 điểm).
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ khai và xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu) (1 điểm). Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường (1 điểm). Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và thu hồi tờ khai (1.5 điểm). Người không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các chính sách bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá cả bồi thường (1.5 điểm).
Câu 7. Hãy trình bày về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có các quyền sau (01 điểm):
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.(01 điểm)
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.(02 điểm)
- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.(01 điểm)
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí. (01 điểm)
2. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở phải thực hiện các nghĩa vụ sau (01 điểm):
- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (01 điểm)
- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.(01 điểm)
- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (01 điểm)
Câu 8. Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này phải thực hiện kiểm kê như thế nào?
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 54 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (01 điểm):
Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này thực hiện kiểm kê bắt buộc theo quy định sau: (02 điểm)
+ Tổ chức thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (02 điểm)
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức thực hiện bồi thường, UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với hộ có đất thu hồi. (02 điểm)
+ Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện UBMTTQ cấp xã, Ban quản lý thôn hoặc khu phố và đại diện Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến cùng ký vào biên bản kiểm kê (ký tên, đóng dấu). (03 điểm)
Câu 9. Hãy cho biết khi nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất? Trình bày điều kiện để tiến hành việc cưỡng chế thu hồi đất.
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai(0,5 điểm): Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất. (1,5 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi đất nêu trên chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây (01 điểm):
+ Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. (0,5 điểm)
+ Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.(02 điểm)
+ Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và Uỷ ban MTTQ cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.(02 điểm)
+ Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành. (0,5 điểm)
+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi. (02 điểm)
Câu 10. Trường hợp quyết định thu hồi đất có sai sót thì được xử lý như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 62 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND:(01 điểm)
- Tổ chức thực hiện bồi thường hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã khi nhận được quyết định thu hồi đất để giao cho hộ gia đình, cá nhân nếu phát hiện quyết định có sai sót thì phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo phải nói rõ nội dung từng trường hợp có sai sót và kèm theo quyết định thu hồi đất.(03 điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, phòng Tài nguyên và Môi trừơng có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu đơn vị thực hiện lập hồ sơ địa chính chỉnh sửa các sai sót.(03 điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính đã chỉnh sửa, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân huyện điều chỉnh quyết định thu hồi đất.(03 điểm)
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 1: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hãy trình bày nguyên tắc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu không có đất để bồi thường?
Đáp án:
1. Theo khoản 6 và 7 Điều 4 của Luật đất đai năm 2003 (1đ):
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (1.5đ)
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. (1.5đ)
2. Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP (1đ):
- Nguyên tắc bồi thường: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; (1,5đ) trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau (1,5đ):
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch; (1đ)
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật. (1đ)
Câu 2: Giá đất để tính bồi thường là gì? Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giá đất để tính bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử dụng của lọai đất bị thu hồi, được UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm (2đ).
2. Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường (2đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; (1đ)
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường (1.5đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (1.5đ).
Câu 3: Người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ nào mới được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất?
Đáp án:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây cũng được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất (2đ):
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2đ);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; (1đ)
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; (1đ)
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 (1đ);
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; (1đ)
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (1đ).
Câu 4: Thế nào là chi phí đầu tư vào đất còn lại? Hãy cho biết hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà nước thu hồi thì phần đất vượt hạn mức có được bồi thường hay không (nêu cụ thể quy định của UBND tỉnh về vấn đề này)?
Đáp án:
1. Theo khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng (1đ); bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được (1.5đ).
- Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh (1đ). Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất (1đ).
2. Theo khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà nước thu hồi thì phần đất vượt hạn mức được bồi thường trong trường hợp sau (0.5đ):
+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường (2đ).
+ Nếu diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (2đ).
Câu 5: Hãy cho biết Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ gồm có những loại nào?
Đáp án:
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và khỏan 3 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao gồm:
+ Bằng khoán điền thổ; (1đ)
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; (1.5đ)
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; (2đ)
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; (1.5đ)
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; (1đ)
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; (1đ)
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở công nhận. (1đ)
Câu 6: Theo Bộ luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Nhà nước thu hồi đối với đất nhận chuyển nhượng, nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng có được hưởng bồi thường hay không (giải thích rõ vì sao)?
Đáp án:
1. Theo Điều 697 Bộ luật Dân sự năm 2005 (0.5đ):
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là sự thoả thuận giữa các bên (1đ), theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng (2đ) theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai (0.5đ).
2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (0.5đ):
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (2đ), nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (1.5đ), nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp (1đ) cũng được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó (1đ).
Câu 8: Hãy cho biết nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất (trừ tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được)?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ ):
- Nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật quy định như sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường (1đ). Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất. (2đ)
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản. (1.5đ)
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường. (1.5đ)
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường. (2đ)
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất. (1đ)
Câu 9: Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và khỏan 3 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (ví dụ như: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào .v.v..) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành (2đ). Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ (2.5đ).
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được: thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình (2đ); trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ (2.5đ).
Câu 10: Hãy cho biết trường hợp nào mà nhà, công trình khác xây dựng trên đất không được phép xây dựng khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường hoặc hỗ trợ?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 22 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không được phép xây dựng tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình thì được bồi thường hoặc hỗ trợ trong những trường hợp sau (1đ):
1. Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định của pháp luật, xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường như cách thức bồi thường của nhà, công trình xây dựng trên đất (1đ); nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường (1đ). Trong trường hợp đặc biệt UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương (0.5đ).
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định (2đ).
3. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường (2đ); trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình khác (1.5đ).
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 11: Thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng để làm đường của UBND thành phố; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di chuyển tái định cư tại một nơi ở mới. Hãy cho biết chính sách hỗ trợ di chuyển đối với những trường hợp nêu trên tại tỉnh ta được quy định như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 18, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ)
1. Hỗ trợ di chuyển: là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu được Nhà nước áp dụng cho những hộ gia đình bị thu hồi đất nay phải chuyển đến nơi ở mới (2đ). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể (0.5đ).
2. Tại tỉnh Ninh Thuận, vấn đề này được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng (1.5đ).
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ (2đ).
c) Người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/một hộ/06 tháng (1.5đ).
Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở (1.5đ).
Câu 12: Khi thu hồi đất nông nghiệp, ngoài việc hỗ trợ sản xuất thì Nhà nước có những chính sách cụ thể như thế nào để hỗ trợ ổn định đời sống đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Đáp án:
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khỏan 1, 4 Điều 32 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây: (1đ)
1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ 300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; (1.5đ) trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng; (1.5đ)
2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ 300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; (1.5đ) trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng (1.5đ);
3. Mức hỗ trợ theo quy định nêu trên được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng cho 01 nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương với thời hạn từ 01 năm trở lên (1.5đ); mức giá theo thông báo giá gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá (0.5đ).
Câu 13: Hãy cho biết về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản?
Đáp án:
Theo khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khỏan 2, 3 Điều 32 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% 01 (một) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận (2đ); trường hợp chưa được cơ quan Thuế xác nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm gởi cơ quan Thuế (2đ).
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi (1.5đ) mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của lâm trường quốc doanh, ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp (1.5đ); hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền (1đ). Mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (1đ).
Câu 14: Theo dự án mở rộng, phát triển khu du lịch sinh thái biển; hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, Điều 33 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau (2đ):
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo loại đất, vị trí đất (1đ); diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (1đ);
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (1.5đ). Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở (1đ) và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm “a)” nêu trên lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (2đ); phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền (0.5đ).
Câu 15: Theo quy hoạch của thành phố để phát triển khu đô thị mới; Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi diện tích nhà đất của hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước nên họ phải di chuyển đến nơi khác. Vậy họ được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước như thế nào?
Trường hợp người bị thu hồi đất ở, giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác thì ngoài khoản hỗ trợ di chuyển họ còn được bố trí nơi ở tạm như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 34 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Khi Nhà nước thu hồi diện tích nhà đất của hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà không phải thuộc sở hữu Nhà nước thì cũng được Nhà nước quan tâm hỗ trợ một phần (1đ). Đối với hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà thì được hỗ trợ như sau (1đ):
+ Hỗ trợ di chuyển chỗ ở (theo quy định về hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở) (1đ).
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ là 500.000 đồng/01 nhân khẩu (1đ).
2. Theo khoản 3 Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Trong trường hợp người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác; ngoài khoản hỗ trợ di chuyển thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, họ được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng (1.5đ) hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/một hộ/06 tháng (1đ).
- Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư (1đ), địa điểm và thời gian bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở (1đ).
Câu 16: Hãy cho biết chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn? Đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì họ được hỗ trợ ổn định sản xuất như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 29 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
+ Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường (1đ); tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn (1đ); tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (1đ).
+ Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn khi bị thu hồi thì không được bồi thường về đất (1đ) nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (0.5đ).
2. Theo khoản 4 Điều 32 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Trong trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì họ được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm (0.5đ): hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp (1đ), các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm (1đ), dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y (1đ), kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp (1đ).
Câu 17: Hãy cho biết mức hỗ trợ về di chuyển của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở theo quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận?
Đáp án:
Theo khoản 1 Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Mức hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định như sau:
+ Nhà cao 02 tầng trở lên: 30.000 đồng/m2; (1đ)
+ Nhà 01 tầng (mái bêtông cốt thép, tol): 20.000 đồng/m2; (1đ)
+ Nhà tạm (dưới cấp IV): 15.000 đồng/m2; (1đ)
+ Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng. (1đ)
+ Tổng mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ cao nhất 3.000.000 (ba triệu) đồng (1đ); di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các mức được hỗ trợ như trên, mỗi hộ còn được cộng thêm 5.000 đồng/m2 xây dựng (1đ), mức hỗ trợ cao nhất 5.000.000 (năm triệu) đồng. (1đ)
+ Đối với các hộ gia đình có nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo khoản 2 Điều 22 của Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND thì được hỗ trợ di chuyển theo tỷ lệ tương đương với tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình (2đ).
Câu 18: Khi Nhà nước thu hồi đất của người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp (không thuộc trường hợp là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư) mà không có đất để bồi thường thì họ được hưởng chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm hay không? Hãy nêu cụ thể về vấn đề này.
Đáp án: Theo khoản 3 Điều 33 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Khi Nhà nước thu hồi đất của người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp (không thuộc trường hợp là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư) mà không có đất để bồi thường thì họ được hưởng chính sách sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (1đ).
- Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định cụ thể vấn đề này như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương trên 01 năm (2đ) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất (1đ) theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (2đ) thì được hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi (1đ);
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thu hồi đất cư trú có trách nhiệm xác nhận trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp (2đ).
Câu 19: Hãy cho biết mức khen thưởng của UBND tỉnh Ninh Thuận đối với người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trừ trường hợp người được giao đất là chủ dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư không do công ty Nhà nước làm chủ đầu tư mà chủ dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định)?
Đáp án:
Theo khoản 2, Điều 35 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về mức khen thưởng đối với người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định như sau:
- Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông báo của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt) thì được khen thưởng (2đ).
Cụ thể:
a) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên thì (0.5đ):
- Thưởng 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng quy định (1đ).
- Thưởng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày (1đ).
- Thưởng 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên (1đ);
b) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại phần “a)” (1.5đ).
2. Không xét khen thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà trên đất lấn chiếm, đất không đủ điều kiện bồi thường; xây nhà trái phép (2đ).
Câu 20. Hãy cho biết chính sách bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích đất bị thu hồi có mồ mả?
Đáp án:
Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích đất bị thu hồi có mồ mả thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách về bồi thường và hỗ trợ như sau (0.5đ):
1. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Theo Điều 24 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND) (1đ):
a) Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí đầu tư hạ tầng (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (1đ). Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (0.5đ).
b) Đối với mộ của đồng bào các dân tộc ít người tùy theo phong tục tập quán của từng địa phương, xây dựng chi phí hợp lý (1đ).
c) Mức bồi thường cụ thể đối với 2 trường hợp nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng dự án (0.5đ).
2. Hỗ trợ thêm về di chuyển mồ mả (Theo khỏan 3 Điều 35 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND) (1đ):
a) Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/mộ (1.5đ);
b) Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 (một triệu) đồng/mộ (1.5đ);
c) Đối với mộ mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được hỗ trợ thêm 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mộ (1.5đ).
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 21: UBND tỉnh Ninh Thuận đã quy định việc lập và thực hiện dự án tái định cư như thế nào để cụ thể hoá Điều 33 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?
Đáp án:
Theo Điều 36 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Để cụ thể hóa Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh Ninh Thuận đã quy định việc lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt (1đ); các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh (2.5đ) để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở (1đ).
+ Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt (1đ) và phải được xây dựng xong cơ bản (0.5đ) trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (1đ).
+ Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau (1đ) phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư (1đ).
Câu 22: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gì trong việc bố trí tái định cư? Việc ưu tiên tái định cư tại chỗ được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, 2 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có các trách nhiệm sau trong việc bố trí tái định cư:
- Phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất (1đ),
- Phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư (1đ) và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (theo phân cấp) phê duyệt phương án bố trí tái định cư (2đ).
Nội dung thông báo gồm:
+ Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư (1.5đ);
+ Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư (1đ).
2. Việc ưu tiên tái định cư tại chỗ được thực hiện cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư (1đ), ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách (được xây dựng cụ thể theo dự án) (1.5đ).
Câu 23: Hãy cho biết trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư? Việc tái định cư đối với dự án đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
1. Theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ): Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm hướng dẫn người được giao đất hoặc bố trí nhà tái định cư đến các cơ quan chức năng làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà (2.5đ).
2. Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 41 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Việc tái định cư đối với dự án đặc biệt được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết định (1đ) mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng (1.5đ) thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt (1đ) với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác (2.5đ).
Câu 24: Hãy nêu quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận về giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư và diện tích giao đất ở mới tại nơi này cho các hộ gia đình, cá nhân.
Đáp án:
1. Theo khỏan 5 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (1.5đ). Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương (1đ). Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù với thực tế tại địa phương (1đ).
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật (1đ) và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (1đ); nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định (1đ), trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ (1đ).
2. Theo khoản 4 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, phù hợp với quy hoạch tái định cư (1.5đ).
Câu 25: UBND tỉnh Ninh Thuận quy định suất tái định cư tối thiểu tại khu tái định cư bố trí cho các hộ tái định cư và suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình, cá nhân như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 3, 5 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
1. Suất tái định cư tối thiểu là giá trị tối thiểu của đất ở hoặc nhà ở (nếu có) tại khu tái định cư bố trí cho các hộ tái định cư (2đ), được quy định như sau:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 60.480.000 đồng (1đ).
- Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà: 118.261.000 đồng (1đ);
b) Tại các thị trấn: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 28.430.000 đồng (1đ);
c) Tại các xã thuộc huyện: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 25.060.000 đồng (1đ).
2. Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 49.280.000 đồng (1đ);
b) Tại các thị trấn: 22.730.000 đồng (1đ);
c) Tại các xã thuộc huyện: 19.958.000 đồng. (1đ)
Câu 26: Hãy cho biết quy định về điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư? Khi hỗ trợ tái định cư, trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống trong căn nhà bị giải toả, đủ điều kiện tách hộ thì mỗi hộ gia đình được giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 39 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:
- Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng (1.5đ).
- Khu tái định cư được sử dụng chung cho nhiều dự án (1đ).
- Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ (2đ).
2. Theo khỏan 4 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
Khi hỗ trợ tái định cư, trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống trong căn nhà bị giải toả, đủ điều kiện tách hộ thì mỗi hộ gia đình được giao 01 lô đất có thu tiền sử dụng đất (2đ) với mức giá Nhà nước ban hành nhân với hệ số 1,5 lần (1đ), phù hợp với khu quy hoạch (không được hưởng hỗ trợ khoản chênh lệch theo quy định) (1đ).
Câu 27: Hãy trình bày các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Đáp án:
Theo Điều 40 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư (2đ). Bao gồm:
+ Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên (1đ), các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y (1đ), kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp (1.5đ).
+ Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ (2đ).
+ Mức hỗ trợ cụ thể nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thông qua từng dự án cụ thể (1.5đ).
Câu 28: Theo quy định pháp luật về thủ tục tái định cư; hộ gia đình được giao nhà ở hoặc giao đất tái định cư phải có các loại giấy tờ nào?
Đáp án:
Theo khỏan 2 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Theo quy định pháp luật về thủ tục tái định cư; hộ gia đình được giao nhà ở hoặc giao đất tái định cư phải có các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở: có giấy đề nghị hình thức tái định cư và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn (3đ).
+ Các trường hợp khác với quy định trên, do không đủ điều kiện tách hộ, hộ không thuộc diện bồi thường đất ở nhưng có nhu cầu cần thiết về nhà ở mới, đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với khả năng của địa phương (4đ).
+ Tất cả các trường hợp trên phải lập danh sách cụ thể, niêm yết tại trụ sở của đơn vị được giao trách nhiệm bố trí tái định cư và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi (2đ).
Câu 29: Hãy cho biết quy định về việc hỗ trợ tái định cư. Trường hợp hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở được bố trí tái định cư như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khỏan 1, 2 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
- Việc hỗ trợ tái định cư được UBND tỉnh Ninh Thuận quy định như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư (1.5đ).
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó (1.5đ); trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó (1đ).
2. Theo khỏan 1 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ):
Trường hợp hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở được bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT (1đ) hoặc diện tích đất ở sau khi thu hồi còn lại nhỏ hơn 40m2 tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các thị trấn và nhỏ hơn 80m2 đối với nông thôn (2đ) hoặc không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở (0.5đ) thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới (1.5đ).
Câu 30: Hãy cho biết việc thực hiện giao đất tái định cư được quy định như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 3 Điều 43 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
Việc thực hiện giao đất tái định cư được quy định như sau:
- Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt danh sách tái định cư, các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ sau (1đ):
+ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí vị trí lô đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt (1đ); đồng thời, gửi danh sách được phê duyệt cho cơ quan có chức năng lập thông báo lô đất được giao của từng tổ chức, cá nhân để thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định (1đ),
+ Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho tổ chức (0.5đ).
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân (1đ);
- Giao mặt bằng lô đất (0.5đ):
+ Sau khi nộp tiền sử dụng đất, các hộ gia đình, tổ chức được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất (1đ).
+ Các cơ quan chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường) cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức cắm mốc giao đất tại thực địa cho các hộ gia đình, tổ chức (2đ).
+ Thời gian cắm mốc tại thực địa không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất (1đ).
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC
THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 1. Hãy cho biết về quyền khiếu nại của người sử dụng đất đối với các quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ chứng minh là các quyết định đó trái pháp luật?
Đáp án:
- Theo Điều 1 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998; sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005 thì (0,5đ): Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (1.5đ) khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (1đ).
- Theo khoản 1 Điều 138 Luật đất đai năm 2003; sửa đổi, bổ sung năm 2009 (0.5đ): Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai (1đ).
- Theo khoản 1 Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: (0.5đ):
Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm các loại quyết định sau: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (1.5đ); Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư (0.5đ); Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (0.5đ); Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất (0.5đ).
- Như vậy, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư là quyết định hành chính trong quản lý đất đai (0.5đ). Do đó, người sử dụng đất có quyền khiếu nại đối với các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (1.5đ).
Câu 2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, khi có căn cứ chứng minh là người quản lý vi phạm pháp luật quy định về thu hồi đất thì bị xử lý như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, 2 Điều 172 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (0.5đ):
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, nếu có căn cứ chứng minh là người quản lý vi phạm quy định về thu hồi đất thì họ sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo từng hành vi vi phạm như sau (0.5đ):
1. Trường hợp người có hành vi không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, tái định cư (1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch (1.5đ);
2. Trường hợp người có hành vi thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa (1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc (1.5đ);
3. Trường hợp người có hành vi thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt (1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc (1.5đ).
Câu 3. Hãy cho biết về trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 63 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND; Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (1.5đ):
- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (0.5đ):
1. Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (3đ).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (2.5đ).
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (2.5đ).
Câu 4. Hãy cho biết về trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND; Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (1.5đ):
- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được quy định như sau (0.5đ):
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (3đ).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (2.5đ).
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân (2.5đ).
Câu 5. Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; người bị thu hồi đất có căn cứ chứng minh rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì trường hợp nào họ được làm đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều 103 Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (1.5đ):
Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì họ có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong những trường hợp sau đây (0.5đ):
1. Kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết (2đ)
2. Kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (2.5đ)
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác (3.5đ).
Câu 6. Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; nếu người bị thu hồi đất có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì ngoài việc thực hiện quyền khiếu nại, họ còn được làm đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Hãy cho biết trường hợp nào thì Toà án trả lại đơn khởi kiện?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều 109 Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (1đ):
Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây (0.5đ):
1. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện (0.5đ);
2. Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính (0.5đ);
3. Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng (0.5đ);
4. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính (0.5đ);
5. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật (1đ);
6. Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (0.5đ);
7. Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính (1đ);
8. Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Tố tụng Hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của Luật Tố tụng Hành chính (2đ);
9. Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Luật Tố tụng Hành chính mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ trường hợp có lý do chính đáng (2đ).
Câu 7. Trong quá trình giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc đối thoại giữa người bị thu hồi đối với người có thẩm quyền được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 2 Điều 19 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND và khoản 5 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND và khoản 10 Điều 1 Luật Khiếu nại tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2005 (1đ):
Trong quá trình giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc đối thoại giữa người bị thu hồi đối với người có thẩm quyền được thực hiện trong những trường hợp sau đây (1đ):
1. Các loại việc giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều 136 và 138 Luật Đất đai lần đầu phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại (3đ);
2. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần đầu và lần tiếp theo nếu khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác chỉ đối thoại trực tiếp nếu xét thấy cần thiết (3đ).
3. Các loại việc giải quyết khiếu nại khác khi giải quyết lần đầu theo Luật Khiếu nại, tố cáo đều phải tổ chức đối thoại trực tiếp với người khiếu nại (2đ).
Câu 8. Hãy cho biết việc thụ lý, tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với những trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Đáp án:
Theo Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND (1đ):
- Đơn khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì do Thanh tra huyện tham mưu giải quyết (2đ).
- Chánh Thanh tra huyện, thành phố ra quyết định thụ lý và phân công cán bộ xác minh, báo cáo. Thời hạn giải quyết một vụ việc theo khoản 1 Điều 13 Quy định kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (2đ). Hết thời gian phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản Báo cáo, để Chánh Thanh tra huyện báo cáo kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết (2.5đ)
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đối thoại với người khiếu nại và các đương sự có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (1đ).
- Việc tổ chức cuộc họp tư vấn có các thành viên các ngành tham dự hay tờ trình của Chánh Thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, ban hành quyết định giải quyết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (1.5đ).
Câu 9. Hãy cho biết việc thụ lý, tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với những trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Đáp án:
Theo Điều 8 Quy định kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (0.5đ):
- Những trường hợp đơn khiếu nại (lần đầu) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì do Sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý, tham mưu giải quyết khiếu nại (1.5đ).
- Những trường hợp đơn khiếu nại (lần hai) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết đơn khiếu nại (2đ); đồng thời Chánh Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phúc tra lại việc giải quyết khiếu nại hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu (1đ)
- Quá trình thẩm tra, xác minh vụ việc, đối chiếu với quy định của pháp luật, có đủ cơ sở để khẳng định, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là đúng pháp luật, thì Chánh Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có báo cáo và tờ trình (kèm theo dự thảo quyết định) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành quyết định giải quyết khiếu nại (2.5đ);
- Đối với các vụ việc có tình tiết mới hoặc các chi tiết mâu thuẫn, chưa rõ ràng, vụ việc phức tạp, Chánh Thanh tra, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ngành trước khi đăng ký báo cáo thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để Văn phòng sắp xếp cuộc họp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết (2.5đ).
Câu 10. Hãy viện dẫn những căn cứ pháp luật quy định việc giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì người sử dụng đất có phải chấp hành các quyết định thu hồi đất hay không? Vì sao?
Đáp án:
Theo Theo Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì (1đ):
1. Việc giải quyết khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (2đ), Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND, Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND (1đ) và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (2đ).
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất (1đ). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất (1đ); cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có) (1đ). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất (1đ).
PHẦN THI TÌNH HUỐNG GÓI TÌNH HUỐNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Tình huống 1: Những hộ dân bị thu hồi đất trong dự án X đến khiếu nại về quyết định bồi thường giá đất quá thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường. Là cán bộ Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc huyện N (nơi có dự án X) bạn sẽ làm gì và làm như thế nào để giải quyết tốt trường hợp này?
Đáp án:
1. Sự kiện được nêu trong tình huống này, tại Khoản 1 Điều 6 quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận) có quy định (02 điểm):
“Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do UBND tỉnh công bố theo quyết định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp huyện tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá đất xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo UBND tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bản) (05 điểm). Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi khung giá các loại đất” (05 điểm).
2. Là cán bộ Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc huyện N, tôi kiểm tra nội dung đơn khiếu nại và thời hiệu, thời hạn giải quyết đơn:
a) Trong trường hợp khiếu nại tập thể, thời hiệu và thời hạn giải quyết vẫn còn theo quy định của pháp luật; tôi sẽ:
- Hướng dẫn cho mỗi người dân (đại diện cho 01 hộ gia đình) làm đơn khiếu nại riêng theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo (03 điểm);
- Hoặc phân tích để những hộ khiếu nại chuyển sang làm đơn đề nghị (hoặc kiến nghị) xem xét về giá đất bồi thường để cấp có thẩm quyền nghiên cứu giải quyết (03 điểm).
b) Trong trường hợp mỗi hộ 01 đơn khiếu nại riêng, lập thủ tục vào sổ thụ lý đơn và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật (03 điểm).
c) Trong mọi trường hợp (kể cả trường hợp đơn khiếu nại vượt quá thời hiệu, thời hạn giải quyết) tôi đều có trách nhiệm vào sổ thụ lý đơn, báo cáo với cơ quan và người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo pháp luật và tôi có trách nhiệm giải thích, động viên người dân tin tưởng vào sự giải quyết thấu tình đạt lý của các cơ quan chức năng tại địa phương (03 điểm).
3. Đây là trường hợp phải xác định rõ thời hiệu khiếu nại để hướng dẫn một cách chính xác, do đó tôi sẽ vận dụng Mục III và những quy định thuộc Chương II Luật Khiếu nại tố cáo để đề xuất hướng giải quyết cho phù hợp (06 điểm).
Tình huống 2: Trong quá trình giải quyết hồ sơ bồi thường về đất, có trường hợp đối tượng được bồi thường chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng chưa có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ mua bán, tặng cho có liên quan của các tổ chức, cá nhân thuộc nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng được bồi thường xuất trình giấy chứng nhận khẩn hoang và những chứng từ giấy tờ khác (như phiếu thu phí khẩn hoang, phí đất thổ cư…) của chế độ cũ (chính quyền Sài Gòn) cấp cho họ.
Đồng chí giải quyết trường hợp này như thế nào?
Đáp án
1. Tại Điều 4 quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận) có quy định điều kiện để được bồi thường về đất. Khoản 3 Điều 4 quy định này có nêu rõ giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao gồm (05 điểm):
“a) Bằng khoán điền thổ (02 điểm);
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ (02 điểm);
c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ (02 điểm);
d) Bản di chúc hoặc giấy thoả thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận (02 điểm);
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hoá kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp (02 điểm);
e) Bản án của cơ quan Toà án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành (02 điểm);
g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở công nhận” (02 điểm).
2. Trường hợp này, việc xác định các giấy tờ khác của chế độ cũ đã cấp để xác định có đúng đối tượng bồi thường hay không là rất quan trọng. Theo tôi, giấy tờ khác đó là ngoài những giấy tờ đã nêu từ điểm a đến điểm g trên thì những loại giấy tờ sau đây được xem xét (02 điểm)
a) Giấy tờ hợp pháp, nguyên gốc do chế độ cũ đã cấp cho đối tượng hội đủ tính pháp lý để chứng minh quyền sở hữu về nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở của họ (03 điểm);
b) Đối tượng này đang cư trú, sinh sống tại địa điểm đó và không có ai tranh chấp, được UBND cấp xã nơi họ cư trú xác nhận thì tôi lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền để trình UBND tỉnh xem xét, công nhận (03 điểm).
c) Khi UBND tỉnh đã công nhận những giấy tờ đó là hợp pháp, được bồi thường thì các đối tượng được hưởng chính sách theo sự công nhận của UBND tỉnh (03 điểm).
Tình huống 3: Trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; có hộ dân là đối tượng thuộc diện có đất bị thu hồi thắc mắc về chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đồng chí sẽ giải thích như thế nào trong trường hợp này?
Đáp án
1. Tại Khoản 2 Điều 6 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận) có quy định (02 điểm): “Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm (02 điểm): tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được (03 điểm). Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất (03 điểm).
2. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm: tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền) (02 điểm); các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất (02 điểm) (trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất) (02 điểm); các khoản chi phí khác có liên quan (01 điểm). Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì được hỗ trợ 50% giá trị thực tế (03 điểm).
3. Tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng bị thiệt hại, lập hồ sơ gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt từng trường hợp cụ thể (03 điểm). Điều này đòi hỏi các tổ chức thực hiện việc bồi thường (Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện) phải lập hồ sơ kiểm kê xác định cụ thể khối lượng có liên quan đến giá trị thực tế về chi phí đã đầu tư vào đất, đồng thời xác định khối lượng, giá trị đã sử dụng hoặc bị thiệt hại để tính đúng, đủ giá trị chi phí còn lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ thể (05 điểm).
4. Việc hỗ trợ 50% giá trị thực tế là thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và phù hợp với thực tế địa phương (02 điểm).
Tình huống 4: Trong quá trình thực hiện việc bồi thường đối với đất nông nghiệp; nhiều hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất bị thu hồi vượt hạn mức. Họ thắc mắc không biết phần diện tích đất vượt hạn mức này có được bồi thường hay không.
Đồng chí hãy giải thích và phân tích ý nghĩa đối với trường hợp này?
Đáp án
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường đã được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (02 điểm).
2. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường (03 điểm). Đây là trường hợp mà Nhà nước thừa nhận công sức tạo lập của hộ gia đình và cá nhân đối với việc sử dụng đất nông nghiệp của họ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (03 điểm).
3. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (02 điểm).
4. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (05 điểm).
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (05 điểm).
6. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (05 điểm).
7. Phân tích ý nghĩa và nội dung pháp lý của việc bồi thường diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức và việc chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Việc bồi thường diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức như trên là tương xứng với công sức tạo lập của đối tượng, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với lao động chân chính của người dân (03 điểm);
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại thể hiện sự phân định rõ từng loại đối tượng để có chính sách bồi thường phù hợp pháp luật và thực tế (02 điểm).
Tình huống 5: Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất giao trách nhiệm lập phương án bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở. Là cán bộ thực hành nhiệm vụ này, đồng chí thực hiện theo văn bản nào và nội dung ra sao?
Đáp án
1. Là cán bộ thực hành nhiệm vụ lập phương án bồi thường, tôi căn cứ vào các quy định tại Điều 15 quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận): “Theo Điều 13 Nghị định số 197 của Chính phủ; Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường” (05 điểm).
2. Nội dung phương án cần phải bảo đảm thể hiện đúng, đủ:
a) Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới, hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương (02 điểm). Tôi sẽ tiến hành việc điều tra, đề nghị các hộ trong diện bị thu hồi đất tự kê khai rõ diện tích đất bị thu hồi, hình thức bồi thường (giao đất ở mới, giao nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền) để từ đó xây dựng phương án cụ thể, phù hợp với thực tế ở địa phương (03 điểm);
b) Trong trường hợp bồi thường bằng việc giao đất ở mới, diện tích đất bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; nếu đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi (03 điểm). Trên cơ sở thực tế đo đạc xác định diện tích đất thu hồi của từng hộ gia đình, đối chiếu với quy định về hạn mức giao đất tại địa phương, quỹ đất hiện có và số nhân khẩu của từng hộ gia đình; tôi lập phương án để thoả thuận thống nhất với hộ gia đình về tiêu chuẩn, cách thức bồi thường để bảo đảm đúng quy định của pháp luật và thực tế tại địa phương khi lập phương án bồi thường (05 điểm).
c) Những trường hợp sau đây được bố trí tái định cư:
- Những hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) (03 điểm);
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (03 điểm);
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (03 điểm);
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì đề nghị UBND tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư (03 điểm).
Tình huống 6: Trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất; có trường hợp sau khi thực hiện quyết định thu hồi đất ở, số diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định và có trường hợp đối tượng bị thu hồi đất ở thuộc diện không được bồi thường về đất mà họ không còn nơi ở nào khác. Đồng chí giải quyết những trường hợp trên như thế nào?
Đáp án
1. Sự kiện được nêu trong tình huống này đã có quy định xử lý tại Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (02 điểm).
2. Đối với trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định thì UBND các huyện, thành phố phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn (05 điểm). Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì UBND các huyện, thành phố thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (05 điểm).
3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định (05 điểm). UBND cấp có thẩm quyền trong trường hợp này là UBND cấp huyện, thành phố đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thành phố và là UBND tỉnh đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh (05 điểm).
4. Phân tích việc xem xét xử lý số diện tích đất ở còn lại và đối tượng không được bồi thường đất cần được tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp xã và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để vận dụng xử lý tình huống.
a) Nêu phương án diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn 40m2 trong trường hợp hạn mức giao đất ở theo quy định là 100m2 và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị cho phép được xây dựng công trình, điểm sản xuất kinh doanh hoặc nơi ở là 40m2 (diện tích còn lại là 38m2, 37m2, 35m2 và dưới 35m2) (04 điểm);
b) Đối với trường hợp không được bồi thường đất, phân tích trường hợp một hộ gia đình không có nhiều thế hệ và trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ chung sống (04 điểm).
Tình huống 7: Khi triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án có tài sản gắn liền trên đất; có ý kiến cho rằng mọi trường hợp có tài sản gắn liền trên đất bị thu hồi đều được bồi thường như nhau.
Đồng chí hãy cho biết ý kiến trên là đúng hay sai, lý do?
Đáp án:
1. Ý kiến nêu trên là sai, bởi vì theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cụ thể là Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đều có quy định về nguyên tắc bồi thường tài sản khi thu hồi đất. Theo các quy định trên, không phải bất kỳ trường hợp nào khi thu hồi đất thì việc bồi thường tài sản gắn liền trên đất bị thu hồi đều được bồi thường như nhau. (05 điểm)
2. Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh có quy định:
“1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại tài sản thì được bồi thường.(03 điểm)
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trừơng hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản. (03 điểm)
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường. (03 điểm)
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường. (04 điểm)
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất. (04 điểm)
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. (04 điểm)
7. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố xác định, được cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thành phố quyết định theo thẩm quyền” (04 điểm).
Tình huống 8: Trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; đồng chí hãy cho biết việc bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất phải được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
1. Nội dung của tình huống này đã được cụ thể tại Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. (02 điểm)
Theo đó, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. (05 điểm)
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà 01 tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ. (03 điểm)
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng theo nội dung 1 nêu trên thì được bồi thường cụ thể theo mức như sau:
- Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình. (04 điểm)
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành và giá do UBND tỉnh quy định. (04 điểm)
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%; tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. (04 điểm)
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang được sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường. (04 điểm)
3. Phân tích cụ thể từng nội dung về mức bồi thường
(Cho 01 ví dụ cụ thể) (04 điểm).
Tình huống 9: Trong trường hợp khi thu hồi đất mà nhà, công trình xây dựng khác chỉ bị phá dỡ một phần thì việc bồi thường được thực hiện như thế nào? Đồng chí hãy trình bày phương án giải quyết tình huống này.
Đáp án:
1. Sự kiện được nêu trong tình huống này đã được quy định cụ thể tại khoản 2, 3 Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Ninh Thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. (02 điểm)
2. Theo quy định trên cần phân biệt hai trường hợp cơ bản sau đây:
a) Trường hợp 1: nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không sử dụng được thì phải bồi thường toàn bộ giá trị nhà, công trình và giá trị này được tính theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại. (04 điểm)
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành và giá do UBND tỉnh quy định. (05 điểm)
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%; tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. (04 điểm)
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang được sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường. (04 điểm)
b) Trường hợp 2: nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. (05 điểm)
3. Phân tích cụ thể từng nội dung về mức bồi thường:
a) Bồi thường trong trường hợp không sử dụng được toàn bộ nhà ở, công trình. (02 điểm)
b) Bồi thường trong trường hợp sử dụng được phần còn lại của nhà ở, công trình (04 điểm)
GÓI TÌNH HUỐNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Tình huống 1: Trong quá trình kiểm tra việc sử dụng đất, Đoàn kiểm tra đã phát hiện trường hợp hộ ông Nguyễn Văn A đã chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp. Thành viên Đoàn kiểm tra có ý kiến cho rằng chỉ cần lập biên bản về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đối với ông A là đủ điều kiện để ban hành quyết định xử phạt.
Đồng chí cho biết: Ý kiến trên là đúng hay sai? Vì sao?
Việc xử lý hành vi vi phạm của ông A được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
1. Ý kiến cho rằng chỉ cần lập biên bản về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đối với ông A là đủ điều kiện để ban hành Quyết định xử phạt hoàn toàn không đúng vì hành vi vi phạm hành chính của ông A chưa xác định được mức độ hậu quả theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo quy định này, có 04 mức hậu quả được tính theo giá trị quyền sử dụng đối với từng loại đất để tính tương ứng với mức cụ thể khi xem xét, quyết định xử phạt. (05 điểm)
2. Hành vi vi phạm của ông A được quy định xử phạt tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 10 triệu đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức 1. (2,5 điểm)
b) Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức 2. (2,5 điểm)
c) Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức 3. (2,5 điểm)
d) Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức 4. (2,5 điểm)
3. Để xử lý hành vi vi phạm của ông A đúng pháp luật, cần phải:
a) Kiểm kê, đo đạc để xác định diện tích đất bị vi phạm và quy giá trị quyền sử dụng đất để tính tương ứng với mức độ vi phạm được xác định theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. (05 điểm)
b) Lập thủ tục, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. (05 điểm)
4. Trong trường hợp này phải áp dụng khoản 6 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP để buộc ông A phải khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. (05 điểm).
Tình huống 2: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Biên bản vi phạm hành chính xác định ông A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 8 với mức 4 theo Điểm d Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Biên bản vi phạm ghi rõ ông Nguyễn Văn A đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
Theo đồng chí, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A như thế nào là đúng pháp luật?
Đáp án
1. Hành vi vi phạm hành chính của ông Nguyễn Văn A được xác định áp dụng xử phạt theo Điểm d Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; đó là hành vi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép (05 điểm).
2. Tình huống nêu ra chưa xác định cụ thể ông A vi phạm thuộc diện chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp hay chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép nên trước khi quyết định xử phạt cần phải làm rõ để xác định nội dung vi phạm cụ thể đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
3. Việc ông Nguyễn Văn A tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi là tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008 (05 điểm).
4. Áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008; Khoản 6 Điều 6, Điểm d Khoản 2 Điều 8 và Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; việc xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A cụ thể như sau (05 điểm):
a) Phạt chính: Phạt tiền 200.000.000 đồng về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích (05 điểm);
b) Phạt bổ sung: buộc ông A khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (chuyển lại thành đất chuyên trồng lúa nước) (05 điểm).
Tình huống 3: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Biên bản vi phạm hành chính xác định ông A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 8 với mức 3 theo Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Biên bản vi phạm ghi rõ ông Nguyễn Văn A đã có vi phạm nhiều lần trong lĩnh vực sử dụng đất trồng lúa nước không đúng mục đích.
Theo đồng chí, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A như thế nào là đúng pháp luật?
Đáp án
1. Hành vi vi phạm hành chính của ông Nguyễn Văn A được xác định áp dụng xử phạt theo Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; đó là hành vi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép (05 điểm).
2. Tình huống nêu ra chưa xác định cụ thể hành vi ông A vi phạm thuộc diện chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp hay chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép nên trước khi quyết định xử phạt cần phải làm rõ để xác định nội dung vi phạm cụ thể đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
3. Việc ông Nguyễn Văn A đã có vi phạm nhiều lần trong lĩnh vực sử dụng đất trồng lúa nước không đúng mục đích là tình tiết tăng nặng được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008 (05 điểm).
4. Áp dụng Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008; Khoản 6 Điều 6, Điểm c Khoản 2 Điều 8 và Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; việc xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A cụ thể như sau (05 điểm):
a) Phạt chính: Phạt tiền 200.000.000 đồng về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích (05 điểm);
b) Phạt bổ sung: buộc ông A khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (chuyển lại thành đất chuyên trồng lúa nước) (05 điểm).
Tình huống 4: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi lấn, chiếm đất.
Theo đồng chí, việc xử phạt vi phạm đối với ông Nguyễn Văn A phải được thực hiện như thế nào?
Đáp án
1. Hành vi lấn, chiếm đất được quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (02 điểm).
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A cần phải bảo đảm:
a) Biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A phải xác định cụ thể hành vi của ông A là vi phạm Khoản 1, Khoản 2 hay Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 để áp dụng hình thức và mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm (03 điểm).
b) Thẩm tra, xác định rõ các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8 hoặc tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008 để áp dụng mức phạt cụ thể theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 (05 điểm).
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về hình thức và mức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm và đúng chương III Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (05 điểm).
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A phải bảo đảm đúng mức phạt cụ thể theo Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 (03 điểm); trường hợp không có tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt trung bình (03 điểm); trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống mức thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của mức xử phạt (03 điểm); trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng cao hơn nhưng không vượt quá mức tối đa của mức xử phạt (03 điểm).
5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A phải áp dụng Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 là buộc khôi phục lại tình trạng đất như trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 (03 điểm).
Tình huống 5: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi vi phạm Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Biên bản vi phạm xác định hành vi của ông Nguyễn Văn A thuộc trường hợp pháp luật về liên ngành chuyên quan chưa quy định hình thức, mức xử phạt và việc vi phạm của ông A là vi phạm nhiều lần, tái phạm.
Theo đồng chí việc xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A phải được thực hiện như thế nào?
Đáp án
1. Theo tình huống này, trước hết phải xác định cụ thể hành vi vi phạm của ông Nguyễn Văn A là hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ để từ đó định rõ hành vi cụ thể (lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình hay lấn, chiếm đất thuộc khu vực đô thị hay lấn, chiếm đất có di tích lịch sử-văn hoá…) (05 điểm).
2. Hành vi vi phạm của ông Nguyễn Văn A được xác định thuộc trường hợp pháp luật về chuyên ngành liên quan chưa quy định hình thức và mức xử phạt cho nên phải được áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 9 để quyết định xử phạt hành chính đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
3. Việc vi phạm nhiều lần, tái phạm của ông Nguyễn Văn A là tình tiết tăng nặng được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008 (05 điểm).
4. Tình huống nêu ra chưa xác định mức độ vi phạm của ông Nguyễn Văn A, vì vậy cần phải thẩm tra xác định hành vi vi phạm của ông A thuộc mức nào theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (05 điểm).
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A cụ thể như sau:
a) Áp dụng mức phạt tiền tương xứng với mức độ vi phạm được quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009; đồng thời áp dụng Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 để quyết định mức phạt tiền bằng mức tối đa được quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 9 nêu trên (05 điểm).
b) Áp dụng Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 buộc ông Nguyễn Văn A phải khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (05 điểm).
Tình huống 6: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
Theo đồng chí việc xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A phải được thực hiện như thế nào?
Đáp án
1. Hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác do ông Nguyễn Văn A gây ra được quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (03 điểm).
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A cần phải bảo đảm:
a) Thẩm tra, xác định rõ địa điểm xảy ra vi phạm thuộc khu vực nông thôn (tình huống nêu lên là đất của huyện X); xác định các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8 hoặc tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được sửa đổi, bổ sung năm 2008 để áp dụng mức phạt cụ thể theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (05 điểm).
b) Bổ sung biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A cho đúng và đầy đủ những nội dung đã nêu tại Điểm a Khoản 2 trên để hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP để quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A phải bảo đảm đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP về hình thức và mức phạt tương ứng từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND huyện X theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP(05 điểm).
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình là phạt tiền 6.000.000 đồng (03 điểm); nếu có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng phạt tiền 2.000.000 đồng (03 điểm); nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền 10.000.000 đồng (03 điểm).
5. Áp dụng Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP buộc ông Nguyễn Văn A phải khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (03 điểm).
Tình huống 7: Đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của huyện X phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A về hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu với 2.000m2 đất nông nghiệp do gia đình ông đang sử dụng (ông A là người trực tiếp sản xuất và là lao động chính trong gia đình).
Theo đồng chí việc xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A phải được thực hiện như thế nào?
Đáp án
1. Hành vi vi phạm hành chính của ông Nguyễn Văn A được xác định áp dụng hình thức và mức độ xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về việc không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất (05 điểm).
2. Tình huống nêu ra chưa xác định cụ thể ông Nguyễn Văn A có hoàn cảnh kinh tế, xã hội như thế nào nhưng có cơ sở để xác định ông A là lao động nông nghiệp sản xuất trực tiếp và là lao động chính trong gia đình (05 điểm) nên khi áp dụng hình thức và mức độ xử phạt đối với ông Nguyễn Văn A cần vận dụng Khoản 5 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008 là: “Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp” (05 điểm).
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A được thực hiện như sau:
a) Áp dụng Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP và vận dụng Khoản 5 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008 để quyết định phạt cảnh cáo đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
b) Áp dụng Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP để buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện đúng thủ tục hành chính về việc đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai (05 điểm).
c) Giao trách nhiệm cho UBND cấp xã nơi ông Nguyễn Văn A thường trú và sản xuất, canh tác trên diện tích 2.000m2 đất nông nghiệp để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (05 điểm).
Tình huống 8: Trong quá trình triển khai việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án X, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ huyện X đã thông báo cho ông Nguyễn Văn A có mặt tại vùng dự án để bàn giao đất nhưng ông A không đến và không có lý do chính đáng về việc vắng mặt.
Theo đồng chí cần phải xử lý đối với ông Nguyễn Văn A như thế nào?
Đáp án
1. Tình huống nêu ra chưa làm rõ được phạm vi, đối tượng có liên quan đến việc thực hiện dự án X nên việc xử lý đối với ông Nguyễn Văn A cần phải thẩm tra, xác minh để làm rõ có bao nhiêu trường hợp tương tự như ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
2. Trường hợp qua xác minh, có nhiều trường hợp tương tự như ông Nguyễn Văn A thì cần phải xác định rõ tình tiết cụ thể của từng trường hợp để vận dụng chính sách, hình thức, biện pháp xử lý đúng pháp luật, phù hợp thực tế (05 điểm).
3. Tổ chức phân tích, giải thích để cho những người có hành vi vi phạm tương tự (trong đó có ông Nguyễn Văn A) hiểu được hành vi không có mặt tại vùng dự án để bàn giao đất theo thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ huyện X là vi phạm vào Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng (05 điểm).
4. Tiếp tục vận động ông Nguyễn Văn A cũng như những trường hợp tương tự khác tiếp tục thực hiện việc bàn giao đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung của việc phân tích, giải thích và vận động đều được lập biên bản để bổ sung hồ sơ vi phạm hành chính (05 điểm).
5. Trường hợp đã giải thích, vận động mà vẫn không chấp hành thì tiếp tục lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng Khoản 1 Điều 16 và các quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Nguyễn Văn A cũng như những trường hợp tương tự khác (05 điểm).
6. Đây là trường hợp phải áp dụng Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để xử lý đối với ông Nguyễn Văn A và các trường hợp vi phạm tương tự để bảo đảm quyết định thu hồi đất được thi hành theo đúng Khoản 3 Điều 39 Luật đất đai năm 2004 (05 điểm).
Tình huống 9: Trong quá trình triển khai việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án X, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ huyện X đã thông báo về việc xác định mốc giới, bàn giao đất trên thực địa để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng ông Nguyễn Văn A đã có hành vi ngăn cản cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xác định mốc giới, bàn giao đất trên thực địa. Cán bộ, công chức có thẩm quyền đã lập biên bản vi phạm và yêu cầu phải chấm dứt hành vi ngăn cản, gây cản trở đối với ông Nguyễn Văn A nhưng ông Nguyễn Văn A không ký vào biên bản vi phạm.
Theo đồng chí cần phải xử lý đối với ông Nguyễn Văn A như thế nào?
Đáp án
1. Tình huống nêu ra thuộc hành vi vi phạm được quy định hình thức và mức độ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xác định mốc giới, bàn giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên thực địa, bồi thường, giải phóng mặt bằng” (05 điểm).
2. Sự việc vi phạm của ông Nguyễn Văn A chưa được lập biên bản vi phạm hành chính một cách đầy đủ nhưng việc ông Nguyễn Văn A không ký vào biên bản vi phạm do cán bộ công chức có thẩm quyền lập là có đủ điều kiện để sau khi tiến hành việc phân tích, giải thích pháp luật mà ông A vẫn không chấp hành thì được xem là tình tiết tăng nặng theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2008 (05 điểm).
3. Việc xử lý đối với ông Nguyễn Văn A cần phải thực hiện bằng việc trực tiếp gặp gỡ, phân tích, giải thích để ông Nguyễn Văn A hiểu được hành vi ngăn cản cán bộ công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xác định mốc giới, bàn giao đất, thu hồi đất trên thực địa là vi phạm Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP (03 điểm). Sự việc ông Nguyễn Văn A không ký biên bản do cán bộ công chức có thẩm quyền đã lập nếu còn tiếp tục vi phạm, ngăn cản cán bộ công chức thừa hành nhiệm vụ trong việc bàn giao đất, thu hồi đất trên thực địa thì sẽ được xem là tình tiết tăng nặng để áp dụng mức phạt tiền 5.000.000 đồng (04 điểm).
4. Sau khi đã phân tích, giải thích cho ông Nguyễn Văn A theo nội dung Khoản 3 nêu trên, những hành vi vi phạm của ông Nguyễn Văn A cần được thông báo trên hệ thống thông tin, truyền thông của UBND cấp xã nơi ông Nguyễn Văn A cư trú và nơi có dự án để mọi người biết và để giáo dục đối với ông Nguyễn Văn A (05 điểm).
5. Tiếp tục tổ chức việc xác định mốc giới, bàn giao đất, thu hồi đất trên thực địa; trường hợp ông Nguyễn Văn A tiếp tục vi phạm thì lập hồ sơ, thủ tục áp dụng mức phạt tiền 5.000.000 đồng theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP (04 điểm) và áp dụng Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để xử lý đối với ông Nguyễn Văn A (04 điểm).