Mô tả cây
Cây nhỏ cao 1 đến 8m. Cành mềm nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng, đáy lá thuôn, đầu lá hơi nhọn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới, mép lá hơi có răng cưa, trông giống lá táo ăn. Hoa nhỏ, lưỡng tính, màu trắng vàng, mọc thành chùm tán ở kẽ lá. Quả như quả táo ta nhưng nhỏ hơn và dẹt hơn. Mùa hoa quả tháng 5-7.
Công dụng và liều dùng
Cây mọc hoang dại ở vùng đồi núi nơi dãi nắng hay ven rừng. Người ta dùng lá và rễ. Rễ đào và rửa sạch đất, bóc lấy vỏ, thái nhỏ phơi hay sấy khô. Lá thường dùng tươi.
Chữa hắc lào: Vỏ rễ khô giã nát ngâm với rượu 40% với tỷ lệ 1 rễ, 3 rượu, hoặc với dấm tỷ lệ 1 vỏ rễ 2 dấm. Bôi lên nơi hắc lào đã rửa sạch. Thuốc này có thể dùng chữa lang ben cũng có một số kết quả.
Chữa lở ngứa: Lá táo rừng tươi nấu tắm. Ngày một lần, liên tục 5 ngày.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)