Mô tả cây
Cây tô mộc là một cây cao 7-10m, thân có gai. Lá kép lông chim, gồm 12 đôi, hay hơn 12 đôi lá chét, hơi hẹp ở phía dưới tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7-10cm, rộng từ 3,5-4cm, trong có 3-4 hạt màu nâu.
Công dụng và liều dùng
Tính theo vị đông y: Vị ngọt, bình, không độc, vào 3 kinh tâm, can và tì. Có tác dụng hành huyết, thông lạc, khứ ứ, chỉ thống, tán phong hòa huyết, chửa đẻ xong ứ trệ cấm dùng.
Nhân dân dùng tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu dùng trong các trường hợp tử cung chảy máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt. Còn dùng chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới. Một số vùng nhân dân dùng tô mộc nấu với nước uống thay chè. Phụ nữ có thai không dùng được. Ngày uống 6-12g, dưới dạng thuốc sắc.
Nước sắc gỗ vang còn dùng để nhuộm đồ gỗ trước khi đánh vécni
Đơn thuốc có tô mộc:
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều hoặc đẻ xong đau bụng từng cơn: Tô mộc 10g, huyền hồ sách 6g, sơn tra 10g, hồng hoa 3g, ngũ linh chi 8g, dương quy thân 10g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày
Đẻ xong ra huyết nhiều: Tô mộc 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml. Chia 2 lần uống trong ngày
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)