Mô tả cây
Cây diếp cá là loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm , ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt , thâm mộc đứng cao 40cm, có lông hoặc ít lông. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá , hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mộc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng, trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây vò có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8
Công dụng và liều dùng
Tính vị theo đông y : Cay, hơi lạnh, hơi có độc, vào phế kinh. Có tác dụng tán nhiệt, tiêu ung thũng, dung chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, trĩ, vết lở loét
Nhân dân dùng cây diếp cá trong những trường hợp tụ máu như đau mắt (giã nhỏ lá ép vào hai miếng giấy bản đắp lên mắt khi ngủ, làm như vậy hai ba lần) hoặc trong bệnh trĩ lòi dom (sắc uống với liều 6-12g đồng thời sắc nước lấy hơi xông rồi rửa)
Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu, chữa bệnh mụn nhọt, kinh nguyệt không đều. Liều dùng trung bình: 6-12g một ngày (sắc, bột viên)
Đơn thuốc kinh nghiệm dùng cây diếp cá: Cây diếp cá khô 20g, táo đỏ 10 quả, nước 600ml sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, chữa bệnh viêm sưng tai giữa, sưng tắc tia sữa.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)