1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản
Mức phạt giảm từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng xuống 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
Theo điểm a, khoản 1, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hóa đơn đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của Thủ trưởng đơn vị theo quy định.
2. Đối với hành vi không bổ sung phụ lục hợp đồng in hóa đơn
Mức phạt giảm từ 2.000.000 đồng xuống 500.000 đồng
Theo điểm b2, khoản 1, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.
3. Đối với hành vi cố tình đặt in hóa đơn khi chưa được cơ quan thuế đồng ý
Điểm mới: theo điểm b2, khoản 1, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với hành vi lập hóa đơn khi nộp thông báo điều chỉnh hóa đơn sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
Điểm mới, theo khoản 2, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
b) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (5 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).
5. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn: Bổ sung thêm điểm c vào khoản 1, Điều 10 như sau:
Theo khoản 3, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
6. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn giao cho khách hàng
Theo khoản 6, Điều 1 tại Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
7. Đối với hành vi nộp báo cáo hóa đơn chậm hoặc báo cáo bị sai
Theo khoản 7, Điều 1, Thông tư số 176/2016/TT-BTC:
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15-12-2016. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư số 10/2014/TT-BTC.
Thanh Phong