Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII: Về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025

LTS: Ngày 30-12-2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết trên.

 I- Thực trạng ngành thương mại của tỉnh

Những năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền cùng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, hoạt động thương mại tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng đạt khá, góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và đóng góp đáng kể vào ngân sách địa phương.

Công tác quy hoạch phát triển thương mại được chú trọng; hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư. Công tác quản lý nhà nước về thương mại được tăng cường. Mạng lưới thương mại được mở rộng từ thành thị đến nông thôn, miền núi, tạo điều kiện thuận lợi để các sản phẩm của tỉnh tiếp cận tốt hơn đối với thị trường trong nước. Trong giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 12,9%, chiếm 39,8% GDP của tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 tăng gấp 2,2 lần so với năm 2010.

Tuy nhiên, hoạt động thương mại quy mô còn nhỏ lẻ, thiếu hiện đại, khả năng cạnh tranh còn hạn chế; các kênh phân phối hàng hoá còn bất cập. Việc gắn kết giữa sản xuất-tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế; việc xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm đặc thù, có lợi thế của tỉnh kết quả đạt thấp. Các doanh nghiệp phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu; sản phẩm hàng hoá chưa đa dạng, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xúc tiến thương mại triển khai chưa đủ mạnh và hiệu quả. Hoạt động xuất khẩu còn nhiều khó khăn.

Về nguyên nhân của những hạn chế: Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn; cần nhấn mạnh nguyên nhân chủ quan, đó là: Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa tập trung, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển thương mại. Công tác quản lý nhà nước về thương mại còn hạn chế; công tác quy hoạch ngành thương mại chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực thương mại còn hạn chế. Mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.

II- Quan điểm, mục tiêu

1- Quan điểm

Phát triển thương mại của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng của tỉnh và phù hợp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế; gắn phát triển thương mại với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Coi trọng thị trường trong nước; phát triển thương mại, dịch vụ phải gắn với việc xây dựng các chuỗi giá trị sản xuất, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh, phục vụ cơ cấu lại nền kinh tế.

Tăng cường liên kết để xây dựng kênh phân phối hợp lý giữa hộ sản xuất và doanh nghiệp; chú trọng phát triển liên kết vùng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại. Có các cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời, thiết thực nhằm nâng chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, nhất là sản phẩm đặc thù. Coi trọng phát triển thương mại ở vùng nông thôn, miền núi. Phát triển thương mại thiết thực thực hiện cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

2- Mục tiêu, chỉ tiêu

a- Mục tiêu

Tập trung khai thác và phát huy tốt nhất các tiềm năng lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh phát triển thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, góp phần nâng quy mô, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo thuận lợi khi tham gia hợp tác phát triển kinh tế vùng, trong nước và nước ngoài.

Đa dạng hoá gắn với nâng chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; mở rộng hệ thống kênh phân phối từ thành thị đến vùng nông thôn, miền núi, tạo điều kiện cho các sản phẩm tiếp cận và phát triển ở các phân khúc thị trường phù hợp, nhất là các sản phẩm đặc thù của tỉnh. Tiếp tục duy trì mạng lưới phân phối truyền thống, phát triển mạng lưới chợ gắn với xây dựng nông thôn mới; quan tâm thu hút các loại hình thương mại hiện đại; hình thành trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm; phát triển dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại.

Phát triển và đa dạng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, chất xám và giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu; phát triển các thị trường xuất khẩu mới. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong quản lý nhà nước và trong hoạt động của doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025, ngành thương mại của tỉnh đạt trình độ phát triển tiên tiến trong vùng.

b- Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 18 - 20%/năm; riêng ở địa bàn miền núi và vùng dân tộc tăng khoảng 10 - 12%.

- Đến năm 2020: Cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39 - 40% GRDP. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD, tăng bình quân 14-15%/năm.

- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 1 trung tâm thương mại, 1 trung tâm thương mại-khách sạn cao cấp và 5 siêu thị. Đến năm 2025, đầu tư nâng tổng số trung tâm thương mại lên 02 và siêu thị lên 7.

- Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có 119 chợ; có 02 chợ hạng 1, 14 chợ hạng 2 và 103 chợ hạng 3.

- Đến năm 2020, hình thành 1 trung tâm hội chợ triển lãm tại khu vực thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và một số trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các khu vực có tiềm năng.

III- Nhiệm vụ trọng tâm

1- Công tác quy hoạch, kế hoạch

Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh các quy hoạch có liên quan đến lĩnh vực thương mại, chú trọng nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo sát đúng, phù hợp với tình hình thực tiễn, phục vụ cho sản xuất; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các loại quy hoạch liên quan đến các sản phẩm đặc thù của tỉnh. Chú trọng phát triển thương mại nội địa, phát triển chợ truyền thống và các trung tâm thương mại, siêu thị phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa phương.

2- Đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp

Tập trung huy động, thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại. Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp khi tham gia đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh, nhất là trong công tác quy hoạch, tiếp cận các nguồn lực đất đai, hạ tầng điện, nước,...

Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại. Xây dựng hệ thống kênh phân phối đồng bộ, thông suốt từ thành thị đến nông thôn, vùng miền núi. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp-hộ sản xuất, doanh nghiệp-hợp tác xã, xây dựng chuỗi giá trị liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ.

Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp thương mại tăng quy mô, nâng sức cạnh tranh, hình thành một số doanh nghiệp thương mại lớn tham gia vào hệ thống bán buôn, bán lẻ hiện đại có khả năng điều tiết và bình ổn thị trường trong tỉnh.

Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy hoạch, đảm bảo phân bố hợp lý tại khu vực thành phố và địa bàn các huyện. Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 210 cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

3- Hoạt động xuất, nhập khẩu

Phát triển mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm qua chế biến và chế tạo tại tỉnh. Đến năm 2020, giá trị xuất khẩu đạt 150 triệu USD; trong đó: xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD (chiếm 46,7%), xuất khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD (chiếm 40%), các mặt hàng khác khoảng 20 triệu USD (chiếm 13,3%).

Tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế của tỉnh gắn với nguồn nguyên liệu chủ động tại địa phương như: xuất khẩu thủy sản, may mặc, muối, vật liệu xây dựng, khoáng sản. Đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư như: năng lượng (điện gió, điện mặt trời) và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Làm tốt các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan tỉnh, tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thông quan tại tỉnh.

4- Công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù, có lợi thế của tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư nâng quy mô sản xuất để tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Xây dựng và phát triển các Hiệp hội ngành hàng đối với các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của tỉnh, tạo mối liên hệ gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp. Xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh, tạo thuận lợi để doanh nghiệp thương mại đầu tư phát triển.

5- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế để làm tốt công tác quản lý nhà nước về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về hội nhập quốc tế, đối ngoại, các hiệp định thương mại, thông tin thị trường, kỹ năng quản trị, quản lý,... trong thời kỳ hội nhập cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Xây dựng, phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nhân trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

6- Phát triển thương mại điện tử

Đẩy mạnh đầu tư phát triển thương mại điện tử phù hợp với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại điện tử quốc gia. Nghiên cứu thành lập bộ phận chuyên trách về thương mại điện tử của tỉnh; thường xuyên thu thập, chọn lọc, hình thành kho dữ liệu thông tin và tổ chức cung cấp thông tin cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường và đối tác đầu tư, phát triển thị trường trong nước và nước ngoài.

7- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực thương mại, nhất là công tác quản lý thị trường, thông tin thị trường. Nâng chất lượng công tác dự báo, phân tích tình hình có khả năng tác động đến hoạt động thương mại của tỉnh để có biện pháp xử lý, ứng phó kịp thời, có hiệu quả. Tăng cường tuyên truyền giáo dục, vận động các doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thực hiện tốt cải cách hành chính; thường xuyên rà soát để điều chỉnh, bãi bỏ các loại giấy tờ, thủ tục không còn phù hợp; đề xuất các cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiện đại, nắm vững luật pháp và thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập.

8- Ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại

Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp bố trí nguồn lực đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế của tỉnh nhằm làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Chú trọng ứng dụng khoa học-công nghệ vào các ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại, nhất là công nghệ viễn thông.

Nghiên cứu, đưa công nghệ, mô hình mới, tiên tiến vào trong sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường. Kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường.

IV- Một số giải pháp chủ yếu

1- Chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ, chính quyền các cấp về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phát triển thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên đối với nhiệm vụ phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.

2- Tập trung huy động tốt nhất mọi nguồn lực để đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; chú trọng đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại. Quan tâm bố trí ngân sách lồng ghép với các chương trình, dự án trong và ngoài nước để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư khi Nhà nước có thu hồi đất và hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân vùng có dự án đầu tư phát triển thương mại.

3- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề; đổi mới phương thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động. Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án phát triển thương mại.

4- Khẩn trương rà soát, xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại như: hỗ trợ về đất đai, tích tụ ruộng đất, hỗ trợ điều kiện hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, tham gia phát triển xuất khẩu, phát triển chuỗi liên kết hàng hoá, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thường xuyên quan tâm theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp thương mại trong quá trình hoạt động. Tăng cường rà soát, xử lý các dự án đầu tư phát triển thương mại vi phạm tiến độ theo quy định.

5- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội địa phương và phát triển ngành thương mại. Tăng cường liên kết, hợp tác vùng, hợp tác giữa các tỉnh và hợp tác với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù, có thế mạnh của tỉnh.

6- Nghiên cứu, thành lập Ban Chỉ đạo phát triển thương mại của tỉnh, trong đó tập trung phát triển đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh.

V- Tổ chức thực hiện

1- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt tạo chuyển biến mạnh về nhận thức, hành động trong toàn Đảng bộ và Nhân dân; đồng thời xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của đồng chí bí thư cấp ủy, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.

2- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo cụ thể hóa Nghị quyết thành chương trình, kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; xây dựng lộ trình, bố trí nguồn lực phù hợp để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết; xác định rõ trách nhiệm của từng sở, ngành, địa phương và cơ chế phối hợp trong việc tổ chức thực hiện; rà soát bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

3- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút phù hợp; đồng thời tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện chương trình về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

4- Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh chỉ đạo triển khai quán triệt Nghị quyết và có các hình thức phù hợp để vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia phát triển thương mại theo kế hoạch đề ra.

5- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn triển khai, quán triệt Nghị quyết; chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng định hướng cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết và các chủ trương, chính sách về phát triển thương mại; kịp thời nhân rộng và biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình trong phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.

6- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban đảng tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Nghị quyết; định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh các giải pháp chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết đề ra.

Nghị quyết này phổ biến đến các chi, đảng bộ.