Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020

LTS : Ngày 10-10-2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 05- NQ/TU về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết này.

I/ Khái quát tình hình

Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được cấp ủy đảng, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt một số kết quả quan trọng: Đã ứng dụng sản xuất thành công ở quy mô thương mại các loại giống thủy sản và hình thành những vùng sản xuất thâm canh tập trung giống lúa, bắp lai, tôm giống với sản lượng 20 - 24 tỷ con tôm giống/năm, 10-12 ngàn tấn lúa giống và 1-2 ngàn tấn bắp giống trên năm; nhân rộng mô hình sản xuất lúa “1 phải 5 giảm” với diện tích trên 8000ha, có chi phí giảm, năng suất và hiệu quả kinh tế tăng 30% so với hình thức canh tác cũ; một số sản phẩm chế biến từ các loại nông, thủy sản đặc thù của tỉnh bước đầu được đưa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp như rong sụn, neem, vang nho, lô hội và phân compost…

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế, đó là:

Công tác thông tin, tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức; việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được chuỗi sản xuất (về giống, quy trình canh tác, công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm..), nhất là những sản phẩm đặc thù của tỉnh, còn mang tính cục bộ ở một số vùng sản xuất hoặc một số ngành, lĩnh vực, địa phương; trình độ kỹ thuật sản xuất và công nghệ sau thu hoạch còn thấp, dẫn đến việc nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị trong từng sản phẩm chưa đạt yêu cầu; chưa có doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp chậm phát triển. Nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách còn là điểm nghẽn chưa thực sự là động lực tạo chuyển biến trong ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

Nguyên nhân của những hạn chế: Nhận thức một số cấp ủy, chính quyền, nhất là cấp cơ sở về tầm quan trọng của công tác ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp chưa thật sự toàn diện, sâu kỹ...; Mặt khác các cơ quan chức năng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhằm đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn lực phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao chưa đáp ứng yêu cầu.

II/ Mục tiêu, chỉ tiêu và định hướng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đến năm 2020

1/ Mục tiêu: Ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào một số lĩnh vực sản xuất nông nghiệp phục vụ tốt việc tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.

2/ Chỉ tiêu

Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 20%- 25% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh vào năm 2020.

Giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trung bình phải đạt từ 300 triệu đồng trở lên vào năm 2020.

Hỗ trợ, tạo điều kiện để hình thành tại tỉnh từ 2-3 doanh nghiệp phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

III/ Các nhiệm vụ trọng tâm

1/ Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho năng suất, chất lượng cao

- Nghiên cứu và ứng dụng ưu thế lai để tạo ra các giống cây trồng mới; phục tráng, chọn lọc, nhập nội nhằm đa dạng hóa giống nho ăn tươi, nho rượu và lựa chọn được bộ giống cây trồng chính như: mía, mì, lúa, hành tỏi, cây ăn quả, rau màu.. phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù của tỉnh và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Trồng thử nghiệm một số loại giống cây trồng biến đổi gen có các đặc tính nông học ưu việt (cây bắp, cây đậu tương…).

- Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô nhân giống ở một số cơ cở có điều kiện kỹ thuật phù hợp nhằm cung ứng cây giống có chất lượng cao, sạch sâu bệnh.

- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sinh sản; hợp tác với các đơn vị khoa học và công nghệ có năng lực để chọn, tạo các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao.

- Tập trung nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ hiện đại để chọn, tạo một số giống thuỷ sản có tốc độ sinh trưởng nhanh, sạch bệnh, chất lượng cao; nghiên cứu tạo nguồn tôm giống bố mẹ sạch bệnh, kháng bệnh chất lượng cao cho nghề sản xuất giống ở địa phương.

2/ Ứng dụng trong phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym để sản xuất tại tỉnh các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong quản lý và phòng trừ dịch sâu, bệnh hại; chẩn đoán, phòng bệnh vật nuôi.

- Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật học, trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với các loại thuỷ sản chủ yếu của tỉnh như tôm nuôi thương phẩm, tôm giống, cá, ốc hương, trong đó chú trọng nghiên cứu chất kích thích miễn dịch cho tôm; nghiên cứu ứng, dụng quy trình phòng trị bệnh cho thủy sản bằng thảo dược.

- Các biện pháp kỹ thuật giữ cân bằng sinh thái, sản xuất hữu cơ và quản lý dịch hại sau thu hoạch.

3/ Nghiên cứu, phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao

- Tập trung nghiên cứu lựa chọn các công nghệ sử dụng nước tiết kiệm trong sản xuất nông nghiệp kết hợp với công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp, quy trình công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh có 12 điểm sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 1.640 ha; 04 điểm sản xuất nho, táo ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 700 ha.

- Xây dựng một số mô hình ứng dụng quy trình công nghệ, tổng hợp và tự động hoá quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp, chăn nuôi tập trung gắn với chế biến theo quy trình công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh có 04 điểm sản xuất chăn nuôi gia súc có sừng ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 500ha.

- Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ nuôi thâm canh; nghiên cứu xử lý môi trường nuôi tôm; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quy trình nuôi tôm theo hướng an toàn sinh học; hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật canh tác theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh có 05 điểm sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 420ha, tại 3 huyện trọng điểm Ninh Hải, Ninh Phước và Thuận Nam, sản lượng hàng năm đạt từ 2.500 - 3.000 tấn.

4/ Ứng dụng trong bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp

- Hỗ trợ và phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để nghiên cứu thử nghiệm và chuyển giao các quy trình công nghệ chế biến phân bón chuyên dụng; giá thể, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản; sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi; sản xuất chế phẩm sinh học trong bảo quản và chế biến nông sản; sản xuất sản phẩm chức năng; công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thuỷ sản truyền thống. Thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến tại Cụm công nghiệp chế biến Thủy sản, huyện Thuận Nam.

- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ bảo quản lạnh dài ngày đối với sản phẩm thuỷ sản trên các tàu khai thác xa bờ.

5/ Đẩy mạnh đầu tư, phát triển năng lực ứng dụng, chuyển giao

- Ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tranh thủ đa dạng hóa các nguồn vốn để đầu tư mới và nâng cấp hiện đại hóa các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như: Trung tâm Thông tin, Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Trung tâm Giống Hải sản cấp I, Trung tâm Giống Cây trồng và Vật nuôi, Trung tâm Khuyến nông. Đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương, chính sách xã hội hóa hoạt động khoa học-công nghệ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Có chính sách ưu đãi (về đất đai, chính sách hỗ trợ khác…) nhằm thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước thành lập các chi nhánh, các tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm về công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh.

- Tuyển chọn, xác định doanh nghiệp nông nghiệp có tiềm năng tại tỉnh để tập trung hỗ trợ toàn diện về khoa học và công nghệ, như: đăng ký sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu Nhà nước để hình thành, phát triển tại tỉnh từ 2-3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện thí điểm chủ trương góp một phần tài sản Nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao tại tỉnh.

- Các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là đối tượng ưu tiên hàng đầu của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020. Thông qua chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia các hội chợ, triễn lãm nông nghiệp trong nước và quốc tế để quảng bá sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh; củng cố phát triển các hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị hàng hóa, khuyến khích hình thức sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giữa các nhà sản xuất và các doanh nghiệp phân phối sản phẩm.

- Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ đại học và sau đại học về các chuyên ngành có liên quan đến công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; mở các lớp đào tạo, tập huấn chương trình quản lý về dịch hại tổng hợp (IPM), chương trình quản lý cây trồng hỗn hợp (ICM) và áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và cán bộ chỉ đạo trực tiếp sản xuất trên địa bàn các xã, huyện của tỉnh; học tập kinh nghiệm của các địa phương khác có vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đang hoạt động hiệu quả để lựa chọn, áp dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

IV/ Các giải pháp chủ yếu

1/ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; thực hiện việc phân quyền, phân trách nhiệm cho các cấp, các ngành, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị, địa phương.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp với nội dung thiết thực, phù hợp đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh.

2/ Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao tại 04 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được phê duyệt gắn với mô hình sản xuất, tổ chức sản xuất phù hợp.

Xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Trong đó, đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ chuyển giao, nhân rộng kết quả nghiên cứu công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; ưu tiên thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch của tỉnh; cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hằng năm thuộc Chương trình sao cho phù hợp, đảm bảo bằng ít nhất 40% tổng kinh phí chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực của Trung tâm Thông tin ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Có chính sách động viên, khuyến khích trong việc đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp; trong đó, đặc biệt ưu tiên và có chế độ đãi ngộ tốt với những cá nhân có công trình nghiên cứu xuất sắc, kết quả được ứng dụng rộng rãi để thu hút nhân tài tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp.

Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Chủ động mở rộng liên kết, hợp tác với các viện, các trường, các cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng thời xác định, lựa chọn tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất và cây trồng, vật nuôi phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

3/ Đẩy mạnh công tác khuyến nông để ứng dụng khoa học, công nghệ ngày càng rộng rãi và đi vào chiều sâu. Tập huấn, nâng cao kiến thức và khả năng tiếp nhận kết quả tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân; xây dựng chương trình và nội dung học tập thiết thực theo hướng vừa phù hợp với trình độ của nông dân, vừa sát với thực tế phát triển nông nghiệp , nông thôn theo từng giai đoạn. Trước mắt cần trang bị cho nông dân các kỹ thuật cơ bản về trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ và phòng tránh sâu hại, dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi; giới thiệu các tiến bộ, các mô hình sản xuất, các giống cây trồng, vật nuôi khi đưa vào sản xuất thực tế mang lại hiệu quả cao.

4/ Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đổi mới công nghệ, đầu tư phát triển sản xuất. Tăng cường cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch để thu hút các nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

5/ Phát huy tính hiệu quả của sự liên kết 4 nhà: Nhà nước-Nhà khoa học-Nhà doanh nghiệp-Nhà nông để tạo thành chuỗi liên kết chặt chẽ giữa các khâu nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất, chế biến và bao tiêu cho các sản phẩm khoa học công nghệ; đưa các sản phẩm khoa học, công nghệ ứng dụng trong sản xuất và đi vào đời sống nhanh nhất, đồng thời đảm bảo thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa.

V/ Tổ chức thực hiện

1/ Cấp huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, ban cán sự đảng, đảng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ đảng viên và Nhân dân về các nội dung Nghị quyết; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết với những chỉ tiêu, giải pháp cụ thể, sát với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.

2/ Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy khẩn trương rà soát, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, đồng thời xác định rõ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn về phát triển khoa học - công nghệ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Tiến hành rà soát và cụ thể hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp.

3/ Ðảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo giám sát tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc bảo đảm thực hiện Nghị quyết có hiệu quả.

4/ Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; nhất là tuyên truyền, vận động nông dân thi đua sản xuất giỏi, tích cực tham gia các chương trình chuyển giao và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.

5/ Ban Tuyên giáo tỉnh ủy hướng dẫn việc triển khai, quán triệt Nghị quyết; chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng định hướng cơ quan thông tin, truyền thông làm tốt công tác thông tin về các chủ trương, chính sách về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.

6/ Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban xây dựng Đảng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả và kịp thời đề xuất giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện các nội dung Nghị quyết đề ra.

Nghị quyết này phổ biến đến các chi, đảng bộ.