Để xây dựng thành công “minh bạch thông tin” cần đột phá khâu cải cách hành chính, vì vậy Đảng và Nhà nước thực hiện “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay”. Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người dân. Có tác động tích cực đối với đời sống kinh tế-xã hội.
Trong điều kiện nền hành chính còn nhiều hạn chế như hiện nay, chính chương trình cải cách hành chính đã là chủ thể đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc xây dựng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử là công cụ tốt nhất quyết định sự thành công cải cách hành chính.
Chính quyền điện tử tại Ninh Thuận trong thời gian tới sẽ xây dựng thành công mô hình: Chính quyền, công chức, người dân và doanh nghiệp; bao gồm các nội dung sau:
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc ứng dụng, phát triển CNTT
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về CNTT.
Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh, chuyên mục trên Báo Ninh Thuận để tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức công nghệ thông tin-truyền thông cho Nhân dân.
2. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT
Cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ, bộ, ngành về ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh gồm:
- Chuẩn hóa quy trình tác nghiệp tại các cơ quan. Chuẩn hóa các quy trình, tiêu chuẩn chuyên ngành, quy định về tạo nguồn thông tin, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị được thuận lợi và an toàn.
- Quy định quản lý các dự án ứng dụng CNTT, sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
Tạo các cơ chế để thu hút đầu tư và phát triển thị trường CNTT:
- Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong tỉnh, trong nước. Tạo hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến mô hình Chính quyền điện tử.
- Xây dựng các chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước, có thương hiệu Việt Nam trong các công trình, hệ thống thông tin của Đảng, Nhà nước.
3. Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng CNTT, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử cấp tỉnh
Triển khai và đưa vào vận hành, sử dụng hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT để triển khai hiệu quả mô hình “một cửa điện tử”, “dịch vụ công mức độ 3, 4” cho UBND các huyện và các sở, ban, ngành; nâng cấp hệ thống mạng LAN cho các cơ quan quản lý nhà nước; nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo là trung tâm dữ liệu chung cho toàn tỉnh; triển khai trung tâm hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp,...
4. Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước
Từng bước tạo dựng đội ngũ công chức điện tử; tăng cường trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm dùng chung; xây dựng dịch vụ công mức độ 3,4; một cửa điện tử; các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hoàn thiện hệ thống thư điện tử, cổng, trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; số hóa tài liệu lưu trữ; áp dụng chữ ký số vào giao dịch điện tử trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp; xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;....
5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT
Phát triển đội ngũ nhân lực CNTT chuyên nghiệp cả về số lượng và đảm bảo đáp ứng các chuẩn kỹ năng CNTT quốc gia. Ưu tiên tập trung đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức và nghiệp vụ cho cán bộ công chức chuyên trách về CNTT của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
Tập trung xây dựng chương trình, hợp tác trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng, đáp ứng tình hình cấp bách về đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin, nhất là nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng-an ninh.
6. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin số trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Tiếp tục duy trì, vận hành ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thư điện tử, các phần mềm dùng chung, các cơ sở sữ liệu chuyên ngành. Ưu tiên ứng dụng, phát triển CNTT trong các hệ thống thông tin chỉ huy, điều hành, quản lý của quân đội; trong các đề án hiện đại hóa toàn diện các lực lượng công an nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng-an ninh, bảo vệ Tổ quốc và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.
7. Hợp tác và hội nhập về CNTT
Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về CNTT của Chính phủ, bộ, ngành, các viện nghiên cứu để đề xuất triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng các chương trình, dự án CNTT để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương.
Chủ động tham gia các chương trình hợp tác về CNTT với các tỉnh lân cận, và các địa phương phát triển mạnh về công nghệ thông tin như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng…; tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin CNTT với các tỉnh, thành phố khác.
Có cơ chế, chính sách thu hút các nhà làm CNTT, chuyên gia trình độ cao, các đơn vị CNTT có uy tín trong nước tham gia, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ CNTT của tỉnh.
TS