Cụ thể, công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an; bố trí Trụ sở hoặc địa điểm, cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.
Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.
Khi nhận được đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ, có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo trong Công an nhân dân phân loại, xử lý theo quy định. Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Nghị định quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Cụ thể, Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.
Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện.
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy....
Công bố công khai kết luận nội dung tố cáo
Nghị định nêu rõ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2013.
Nguồn www.chinhphu.vn