Theo đó, người nộp thuế (NNT) thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp; có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế.
NNT được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết). Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (nếu sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của NNT chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của NNT gửi đến. Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố, NNT lập hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (nếu sử dụng dịch vụ T-VAN) trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì NNT không bị phạt hành chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế nếu NNT nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
NNT có thể thực hiện khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế hoặc khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Bên cạnh đó, Thông tư 35 cũng quy định, sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của NNT, cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (nếu sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho NNT.
Ngày nộp thuế điện tử được xác định là ngày NNT trích tiền từ tài khoản của mình và ngân hàng đã chấp nhận thanh toán; đồng thời được ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước xác nhận bằng chữ ký số trên chứng từ nộp thuế điện tử của NNT.
Chứng từ nộp thuế điện tử gồm: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước dưới dạng điện tử theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước; bảng kê chứng từ nộp thuế dưới dạng điện tử do ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước lập, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước; biên lai nộp ngân sách nhà nước in từ máy ATM có xác nhận của ngân hàng thương mại.
Thông tư này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1-6-2013.
Lê Thành