Theo đó, sửa đổi, bổ sung “Điều 4. Nguyên tắc xét khen thưởng”:
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
5. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu là chính.
Sửa đổi, bổ sung “Điều 24. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”.
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
d) Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Tổ chức các phong trào thi đua nề nếp, thiết thực, hiệu quả;
c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
d) Bảo đảm vật chất, tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng;
đ) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
e) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
g) Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị Quyết thắng”.
3. Các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo cấp tỉnh phát động được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong 1 (một) năm không trình quá hai lần bằng khen cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất).
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn căn cứ quyết định thi hành.