Hỏi: Đối tượng áp dụng theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ bao gồm những đối tượng nào?
Đáp: Quyết định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ thôi việc (bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ thôi việc) trước ngày 1-4-2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 1-1-1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng.
b. Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm quốc tế, đã thôi việc trước ngày 1-1-1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
c. Cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
d. Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
đ. Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30-4-1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
* Một số điểm chú ý: So với đối tượng hưởng chế độ, chính sách quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thì đối tượng hưởng chế độ, chính sách lần này rộng hơn, ngoài nhóm đối tượng là quân nhân, công an nhân dân còn có thêm các nhóm đối tượng mới là:
+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
+ Công nhân- viên chức quốc phòng, công nhân- viên chức công an, công nhân- viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn.
+ Dân quân tự vệ, công an viên.
+ Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30- 4-1975.
(Các đối tượng trên đây đã từ trần, bao gồm cả số từ trần khi còn đang công tác, nếu không được công nhận là liệt sỹ vẫn thuộc đối tượng được hưởng chế độ.
Hỏi: Đối tượng không áp dụng theo Quyết định 62 bao gồm những đối tượng nào?
Đáp: Quyết định này không áp dụng đối với những đối tượng sau đây:
a. Đối tượng không đủ điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b. Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;
c. Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
d. Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ, bị thôi việc (bị buộc thôi việc quy định tại điểm này là những đối tượng bị buộc thôi việc vì lý do vi phạm pháp luật trong thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế);
đ. Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;
e. Quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng thanh niên xung phong trước ngày 30-4- 1975;
g. Đối tượng có đủ điều kiện áp dụng đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
Hỏi: Điều kiện về thực hiện nhiệm vụ, địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế như thế nào?
Đáp: Điều kiện về thực hiện nhiệm vụ, địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế như sau:
- Điều kiện về thực hiện nhiệm vụ:
+ Làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a, ở Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
+ Trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ truy quét Ful rô.
- Điều kiện về địa bàn tham gia được hưởng chế độ là:
+ Làm nhiệm vụ quốc tế trên đất Lào, Cam-pu-chi-a trong khoảng thời gian quy định.
+ Trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại địa bàn các huyện (thị xã) thuộc biên giới Tây Nam (tiếp giáp với Cam-pu-chi-a), biên giới phía Bắc (tiếp giáp với Trung Quốc); gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1.
+ Trực tiếp truy quét Ful rô tại các địa bàn thuộc các tỉnh Tây Nguyên.
+ Địa bàn phụ cận là các xã, phường không thuộc các huyện (thị xã) biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc và địa bàn Tây Nguyên nhưng có chiến sự xảy ra.
(Địa bàn truy quét Ful rô; địa bàn xã, phường phụ cận có xảy ra chiến sự do Bộ Tổng Tham mưu quy định trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, địa phương).
- Điều kiện về thời gian tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được quy định như sau:
+ Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 7 tháng 1 năm 1979;
+ Ở biên giới phía Bắc từ tháng 2 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
+ Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992;
+ Làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
+ Làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a từ tháng 1 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989;
Lưu ý: Điểm khác cơ bản về đối tượng và điều kiện quy định tại Quyết định 62 so với Quyết định 42, Quyết định 53 đối với tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là:
+ Phải trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế mới thuộc đối tượng được thực hiện chế độ, không trực tiếp thì không thuộc đối tượng áp dụng tại Quyết định 62.
+ Phải làm nhiệm vụ trong địa bàn quy định; không làm nhiệm vụ trong địa bàn quy định thì không thuộc đối tượng hưởng chế độ.
+ Phải làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian quy định; không làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian quy định thì không phải đối tượng (hoặc không được tính hưởng đối với đối tượng không phải là quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu).
Hỏi: Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng như thế nào?
Đáp: Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng như sau:
a) Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là thời gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu. Các đối tượng quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp đối tượng có thời gian tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.
b) Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa(1/2) năm; chế độ trợ cấp hàng tháng thì tính đủ năm (12 tháng).
* Lưu ý: Về thời gian hưởng tính chế độ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg có điểm mới so với cách tính thời gian hưởng chế độ quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (do có nhiều loại nhóm đối tượng), đó là: Được cộng dồn cả thời gian công tác trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau để tính hưởng chế độ.
Hỏi: Chế độ trợ cấp như thế nào?
Đáp: Chế độ trợ cấp cụ thể như sau:
a) Chế độ trợ cấp hàng tháng:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác, tính theo quy định tại khoản 3 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm 1 năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.
- Đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.
Chế độ này chỉ áp dụng đối với quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu, vì: Các đối tượng này theo quy định cách tính thời gian hưởng chế độ, được tính toàn bộ thời gian từ khi nhập ngũ, tuyển dụng đến khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc (tối đa được tính từ 1-5-1975 đến 1-4-2000); còn các đối tượng khác chỉ được tính thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, do đó, nếu tính từ tháng 5/1975 đến 8/1989 (thời gian làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a), tối đa chỉ được 14 năm 4 tháng (không đủ thời gian để hưởng trợ cấp hàng tháng).
Lưu ý:
- Mức trợ cấp quy định nêu trên tương đương với mức trợ cấp quy định tại Quyết định số 142 và đã được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.
- Thời gian tính hưởng trợ cấp hàng tháng phải tính tròn năm (đủ 12 tháng), không tính tháng lẻ để làm tròn vì nếu làm tròn sẽ dẫn đến mâu thuẫn với số có đủ 20 năm và dưới 15 năm.
- Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp nêu trên cũng được điều chỉnh tương ứng; thời điểm được điều chỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ kể từ sau ngày 1-1-2012.
- Đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.
b) Chế độ trợ cấp một lần:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có dưới 15 năm công tác, tính theo quy định tại khoản 3 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được hưởng chế độ trợ cấp một lần. Mức trợ cấp là 2.500.000 đồng, nếu có đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm cộng thêm 800.000 đồng.
- Đối tượng Quy định tại điểm b,c,d và đ khoản 1 Điều 2 theo Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm cộng thêm 800.000 đồng.
- Đối tượng quy định này tại khoản 1 Điều 2 theo quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ từ trần trước ngày 1-1-2012 (kể cả số từ trần khi tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi; bố mẹ đẻ, hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
c) Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí:
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Nguồn kinh phí thực hiện
- Kinh phí chi trả trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định 62 do ngân sách Trung ương bảo đảm.
- Kinh phí thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí do nhân sách địa phương bảo đảm.
Hỏi: Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp cho từng đối tượng như thế nào?
Đáp: Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp cho từng đối tượng như sau:
a. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng
- Hồ sơ được lập thành 3 bộ (gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội 1 bộ; lưu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 1 bộ, tại Bộ Tư lệnh quân khu 1 bộ), mỗi bộ gồm:
+ 1 bản khai cá nhân của đối tượng (mẫu 1A), bản chính;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng dẫn tại khoản 1 Điều này (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác của đối tượng theo hướng dẫn tại Điều 1, 2 và 3 Thông tư số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC;
+ 1 Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (mẫu 02), bản chính;
+ 1 Công văn xét duyệt và đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (mẫu 4), bản chính.
Từng đợt báo cáo, các cấp kèm theo Công văn đề nghị (mẫu 3A); danh sách đối tượng (mẫu 3 B), bản chính.
- Hồ sơ bàn giao cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để chi trả chế độ gồm:
+ Bản khai cá nhân của đối tượng;
+ Bản xét duyệt và đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
+ Quyết định và Giấy giới thiệu hưởng trợ cấp hàng tháng của Bộ Tư lệnh quân khu.
b. Hồ sơ xét huởng chế độ trợ cấp một lần
- Hồ sơ được lập 2 bộ (đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh: Lưu UBND huyện 1 bộ, UBND tỉnh 1 bộ; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết: Lưu Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 1 bộ; Bộ Tư lệnh quân khu 1 bộ), mỗi bộ gồm:
+ 1 bản khai cá nhân của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần), mẫu 1B hoặc 1C, bản chính;
+ 1 giấy chứng tử hoặc giấy báo tử tử sĩ (đối với đối tượng đã từ trần), bản chính hoặc bản sao;
+ Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt (nếu có);
+ 1 Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (mẫu 02), bản chính
Từng đợt báo cáo, các cấp kèm theo Công văn đề nghị (mẫu 3A); danh sách đối tượng (mẫu 3C), bản chính.
*Chú ý:
+ Đối tượng cần ghi (kê khai) đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định (nhất là cột thời gian, địa bàn, đơn vị).
+ Các cấp không quy định thêm bất cứ giấy tờ nào khác.
+ Tự giác, dân chủ; thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm tra, xét duyệt hồ sơ.
Hỏi: Trách nhiệm và trình tự được thực hiện như thế nào?
Đáp: Trách nhiệm và trình tự được thực hiện như sau:
- Bảo đảm phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; phân định rõ trách nhiệm từ cấp cơ sở thôn, xã trở lên; của người chủ trì các cấp; đặc biệt xác định rõ vai trò quyết định của cơ sở xã, phường, thị trấn (Hội đồng chính sách), huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện, nhất là các cơ quan nòng cốt: Quân sự, Công an, LĐTBXH, Cựu chiến binh, Cựu Thanh niên xung phong.
- Bảo đảm minh bạch, công khai trong các khâu, các bước (phát hiện, xét duyệt, chi trả chế độ); gắn đơn giản thủ tục hành chính với tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kịp thời của các cấp, của cộng đồng, của đối tượng chính sách.
- Triển khai từng bước vững chắc, trình tự, quy trình thực hiện phù hợp, chặt chẽ, chính xác trong quá trình xét duyệt, thẩm định, chi trả chế độ, chính sách, tránh gây phiền hà cho đối tượng.
* Một số điểm cần lưu ý quy trình xét duyệt , thẩm định hồ sơ như sau:
- Không tổ chức hội nghị liên tịch thôn.
- Không tổ chức hội nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh xã.
- Cấp huyện không quy định xét duyệt, nhưng yêu cầu tổ chức rà soát, đối chiếu từng hồ sơ.
Ban Chỉ đạo 24 cấp huyện phải tham gia dự họp xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn.
Hỏi: Trách nhiệm của đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng được thực hiện như thế nào?
Đáp: Trách nhiệm của đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng được thực hiện như sau:
- Làm bản khai theo mẫu quy định
- Nộp cho Trưởng thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn)nơi đăng ký hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:
+ Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, gồm: Một bản khai cá nhân theo mẫu 1A (bản chính); một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này ( bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền), đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác của bản thân.
+ Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần, gồm: một bản khai theo mẫu 1B hoặc 1C (bản chính); hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt ( bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền, nếu có).
- Nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú theo thời gian quy định.
Hỏi: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện như thế nào?
Đáp: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện như sau:
- Hướng dẫn Trưởng thôn, khu phố tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng là người đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương và đối tượng là người địa phương hiện đang cư trú ở địa phương khác có yêu cầu xác nhận hồ sơ để hưởng chế độ; kiểm tra, rà soát, tổng hợp báo cáo Hội đồng chính sách cấp xã.
- Chỉ đạo Hội đồng chính sách cấp xã tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp, phân loại hồ sơ, tổ chức xét duyệt hồ sơ đối tượng theo quy định tại Thông tư 01, bảo đảm dân chủ, công khai, chặt chẽ và chính xác.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận nhận hồ sơ do các Trưởng thôn, khu phố báo cáo theo từng đợt, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc xét duyệt, họp và xác nhận hồ sơ cho từng đối tượng; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an huyện, thành phố tổ chức chi trả chế độ cho đối tượng; bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác, kịp thời.
Hỏi: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được thực hiện như thế nào?
Đáp: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được thực hiện như sau:
- Chỉ đạo cơ quan chức năng (Ban Chỉ huy Quân sự, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an), trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo (theo quy định), hoàn thành việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo đề nghị về tỉnh theo quy định sau:
+ Ban chỉ huy quân sự huyện (thành phố): Tiếp nhận hồ sơ đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng; tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh), kèm theo hồ sơ và danh sách đối tượng.
+ Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện (thành phố): Tiếp nhận hồ sơ đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ và danh sách đối tượng. Lưu trữ mỗi đối tượng 1 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng.
+ Công an huyện (thành phố): Tiếp nhận hồ sơ đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an; tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh), kèm theo hồ sơ và danh sách đối tượng.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an huyện, thành phố chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Chủ trì kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những vướng mắc phát sinh tại địa phương.