UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số”

Ngày 26/2/2024, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 825/KH-UBND thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024, như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Kế hoạch số 4211/KH-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Tiểu mục 9.2 của Dự án 9 về “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II).

- Tăng cường các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật; tuyên truyền, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ và xây dựng mô hình điểm, duy trì hoạt động của các mô hình điểm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và người dân trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của xã hội, cộng đồng tại địa bàn vùng dân tộc thiểu số (DTTS) có tỷ lệ nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao.

2. Yêu cầu

- Tổ chức triển khai các hoạt động phải cụ thể, thiết thực, hiệu quả, chất lượng và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.

- Đa dạng hóa hình thức, nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật. Các hoạt động có sự lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án, chính sách khác trên cùng địa bàn.

- Chú trọng đối với các địa bàn có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao để xác định các hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện.

- Đề cao trách nhiệm, huy động sức mạnh của chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp, đồng thời phát huy vai trò của Già làng, Trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác tuyên truyền vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu trong hôn nhân còn tồn tại ở một số dân tộc thiểu số.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Phước Chiến (Thuận Bắc).Ảnh: Văn Nỷ

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia đình.

- Các hoạt động thực hiện bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thưc hiện Kế hoạch.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cáo nhận thức, ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.

- Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.

- Giảm từ 2-3% số cặp tảo hôn và 3-5% số cặp kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn, dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao.

III. Nội dung

1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền phải phù hợp với đối tượng là người dân tộc thuộc vùng dân tộc thiểu số, gắn với những tình huống phát sinh trong đời sống hằng ngày, phù hợp với văn hóa, giới tính, lứa tuổi và phong tục tập quán của từng dân tộc.

- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể như: Mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và qua hệ thống thông tin, truyền thanh tuyến huyện, xã; tập trung cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Dân số & Gia đình và các văn bản có liên quan.

- Cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông (tiếng Việt, tiếng dân tộc).

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống: Tổ chức từ 01- 02 cuộc thi/năm bằng hình thức sân khấu hóa tại địa phương, tại các trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học vùng dân tộc thiểu số và các trường dân tộc nội trú để tuyên truyền sâu rộng về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Tuyên truyền, vận động trực tiếp thông qua hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật; các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn, khu phố.

- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hoá, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, các tổ, nhóm.

- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đội ngũ báo cáo viên pháp luật am hiểu văn hóa, tập quán, tâm lý và biết tiếng dân tộc thiểu số.

2. Biên soạn, phát hành tài liệu, sản phẩm tuyên truyền về hôn nhân và ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống

- Lựa chọn và biên soạn tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình đơn giản, dễ hiểu và trọng tâm; về tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Tài liệu tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong vùng dân tộc thiểu số.

- Tài liệu Hỏi- đáp pháp luật về hôn nhân, về kết hôn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình trên hệ thống truyền thanh cơ sở.

- Tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,… tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, dân số và gia đình.

- Tổ chức các Hội nghị tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang thai, sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, các nguy cơ sinh con bị bệnh, tật bẩm sinh, góp phần đảm bảo hôn nhân bền vững và nâng cao chất lượng giống nòi.

3. Duy trì Câu lạc bộ Phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

Tiếp tục duy trì hoạt động các Câu Lạc bộ đã thành lập, triển khai nhân rộng các mô hình, bài học kinh nghiệm ở địa phương nhằm thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng nhằm thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.

4. Tổ chức học tập kinh nghiệm các mô hình ngoài tỉnh

- Nội dung: học tập kinh nghiệm mô hình các tỉnh nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức kỹ năng truyền thông vận động tư vấn pháp luật về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Đối tượng: Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn một số huyện; Cán bộ phụ trách công tác dân tộc các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Địa điểm: Một số tỉnh thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

IV. Kinh phí

- Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm được phân bổ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

V. Tổ chức thực hiện

1. Ban Dân tộc

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức triển khai hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch trong năm 2024.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình điểm và các hoạt động của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kiến nghị, đề xuất những vấn đề liên quan đến quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.

2. Sở Y tế

Thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp y tế trong các chương trình, Kế hoạch được phê duyệt nhằm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để thực hiện mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc lồng ghép những quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc thiểu số.

4. Sở Tư pháp

Phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan cử báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh truyền thông, hoạt động trợ giúp pháp lý và phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận

Phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức tuyên truyền về Luật Hôn nhân và gia đình, hậu quả của việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống… trên đài truyền thanh, truyền hình, báo và phương tiện thông tin đại chúng.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban Dân tộc lồng ghép các nội dung về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào hoạt động của ngành để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt kết quả cao.

7. Các Sở, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Dân tộc, UBND các huyện, thành phố lồng ghép các hoạt động liên quan, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.

8. UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo Phòng Dân tộc, chuyên viên công tác dân tộc, các phòng, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn; chỉ đạo các xã duy trì hoạt động và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các thành viên Câu lạc bộ trong việc ngăn chặn phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở địa phương; phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức tuyên truyền, nhân rộng những mô hình Câu lạc bộ hiệu quả để góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn theo mục tiêu đề ra.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.