I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với thông tin pháp luật, đáp ứng cơ bản về bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
b) Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật tỉnh.
c) Xác định rõ trách nhiệm và nâng cao năng lực của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tham gia tổ chức, thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao.
c) Các doanh nghiệp chủ động tìm hiểu pháp luật, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch này.
II. Nội dung thực hiện
1. Quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung: Thường xuyên rà soát để tiến hành cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật đối với các văn bản quy phạm pháp luật do UBND và HĐND tỉnh ban hành để hỗ trợ cho doanh nghiệp (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật).
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp:
- Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành:
- Nội dung phối hợp: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan tham mưu UBND tỉnh soạn thảo văn bản phải gửi bản chính văn bản (gồm cả bản giấy) đến Sở Tư pháp để cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP. Trừ trường hợp các văn bản pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP phải được gửi ngay đến Sở Tư pháp để cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật trong ngày công bố hoặc ký ban hành.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
2. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý
a) Nội dung: Cập nhật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc kết nối với Cổng thông tin điện tử công khai các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 5 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
3. Giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung: Tổ chức phổ biến các tài liệu, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với các hình thức phù hợp tới các đối tượng quản lý doanh nghiệp, cán bộ làm công tác pháp chế tại các doanh nghiệp.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc chức năng, nhiệm vụ do ngành, địa phương mình quản lý.
c) Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận; Báo Ninh Thuận.
d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
4. Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
a) Nội dung: Phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho cho người quản lý, điều hành, người phụ trách công tác pháp chế và người lao động của doanh nghiệp, người làm công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Thuận; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.
d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
5. Tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
a) Nội dung: Tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp, tổ chức đối thoại để thực hiện tư vấn, giải đáp các vướng mắc về pháp luật khi doanh nghiệp có yêu cầu.
b) Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Cơ quan phối hợp: Các doanh nghiệp, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách theo quy định tại Thông tư số 64/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp khi có yêu cầu.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí phù hợp theo quy định của pháp luật.
3. Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tiếp nhận, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp; tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Đề nghị các tổ chức hành nghề Luật sư giới thiệu, tư vấn hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
b) Kịp thời gửi bản chính văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh) do cơ quan, đơn vị mình tham mưu (bao gồm bản giấy) đến Sở Tư pháp để cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
c) Tiếp nhận, giải đáp các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tiếp nhận, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp đối với các trường hợp có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
d) Thực hiện báo cáo công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.
NT