Từ ngày 15/2/2024: Nhiều điểm mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ (Thông tư 15). Theo đó, từ ngày 15/2/2024 nhiều điểm mới về hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được áp dụng:

Bổ sung hướng dẫn tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 15, mỗi tháng hưởng TCTN vẫn được tính từ ngày người lao động (NLĐ) bắt đầu hưởng trợ cấp đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày. Tuy nhiên với trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng TCTN là ngày cuối cùng của tháng đó.

Ví dụ: Ông Cao Văn D được hưởng TCTN với thời gian là 5 tháng, từ ngày 1/1/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng TCTN của ông D được xác định như sau: Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 31/1/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 28/2/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 1/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 1/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.

Thay đổi công thức tính thời gian bảo lưu BHTN

Theo Thông tư số 15, thời gian đóng BHTN được bảo lưu được xác định theo công thức sau:

Tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng TCTN (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCTN (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ bị chấm dứt hưởng TCTN (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được bảo lưu khi NLĐ không đến tiền hưởng TCTN (nếu có) + Thời gian đóng BHTN được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng TCTN (đối với các trường hợp NLĐ đã hưởng TCTN có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng TCTN (nếu có).

Thêm trường hợp được bảo lưu BHTN

Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15 đã bổ sung thêm một trường hợp được tính bảo lưu BHTN, đó là trường hợp NLĐ được cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN sau khi chấm dứt hưởng TCTN.

Nếu NLĐ có thời gian đóng BHTN từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng BHTN khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Còn nếu NLĐ có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:

Số tháng đóng BHTN được xác nhận bổ sung để bảo lưu = Số tháng đóng BHTN đã xét hưởng TCTN + Số tháng đóng BHTN xác nhận bổ sung - Số tháng đóng BHTN tương ứng với số tháng đã nhận tiền TCTN - Số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng TCTN.

Hai trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng BHTN

Cũng theo khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15, NLĐ cần lưu ý 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa được hưởng TCTN sau đây:

Thứ nhất, NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì chỉ được giải quyết hưởng tối đa 12 tháng TCTN còn số tháng còn lại chưa được giải quyết hưởng TCTN sẽ không được bảo lưu.

Thứ hai, số tháng lẻ chưa hưởng BHTN được bảo lưu tại quyết định hưởng sẽ không được bảo lưu khi NLĐ thuộc 1 trong 3 trường hợp: Không đến nhận tiền TCTN; Bị hủy quyết định hưởng TCTN; Bị chấm dứt hưởng TCTN.

Thông tư số 15, các trường hợp không đến nhận tiền TCTN, bị hủy quyết định hưởng TCTN, bị chấm dứt hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng BHTN chưa được giải quyết hưởng TCTN tại Quyết định về việc hưởng TCTN đã được cơ quan BHXH bảo lưu.

NLĐ được đề nghị hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi hưởng trợ cấp

Theo Thông tư số 15, trường hợp NLĐ đang hưởng TCTN tại một địa phương mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác, trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ được hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đang hưởng TCTN.

Trường hợp đã chuyển nơi hưởng TCTN, sau đó đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi đang hưởng TCTN thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đề nghị hỗ trợ học nghề gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng. Đồng thời, xác định và gửi 1 bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đang hưởng trợ cấp.

Thông tư số 15 có hiệu lực kể từ ngày 15/2/2024.