Mục tiêu
1. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh một cách bền vững; tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số cũng như Chỉ số DTI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh trong việc cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng Chỉ số DTI của tỉnh, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Tiếp tục nâng cao Chỉ số DTI hằng năm của tỉnh, kiên quyết khắc phục những hạn chế, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; tập trung khắc phục những hạn chế, quyết tâm vượt khó, vươn lên trong công cuộc chuyển đổi số của tỉnh. Phấn đấu Chỉ số DTI năm 2023 thuộc nhóm khá của cả nước và phấn đấu đạt mục tiêu các năm tiếp theo.
Tp.Phan Rang-Tháp Chàm đẩy mạnh chuyển đổi số. Ảnh: Văn Nỷ
3. Đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số hằng năm của tỉnh; giúp các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh thấy được các điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện và nâng cao Chỉ số chuyển đổi số của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo.
5. Phân công nhiệm vụ cho các ngành, địa phương chủ trì thực hiện hiệu quả các chỉ số chính, chỉ số thành phần của DTI cấp tỉnh được thể hiện trong Quyết định số 922/QĐ-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Yêu cầu
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp có liên quan tăng cường công tác phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời liên quan đến chuyển đổi số; bố trí nguồn lực hợp lý, xác định những công việc cấp bách, thiết yếu để tập trung ưu tiên thực hiện trước; quan tâm “đúng mức” đến cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin; xác định việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng góp phần trong việc nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung, quyết liệt triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ban Điều hành Chuyển đổi số giao tại Kế hoạch số 956/KH-BĐHCĐS ngày 16/3/2023.
3. Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, UBND tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.
4. Duy trì các nhóm tiêu chí đã đạt điểm số cao; phân công rõ việc, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đề ra nhằm đảm bảo cải thiện, nâng cao các nhóm tiêu chí đạt điểm thấp, chưa đạt điểm.
5. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phụ trách các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao; các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị phụ trách và cùng chịu trách nhiệm về các Chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số DTI
1. Nhóm Nhận thức số
- Nhiệm vụ: Ban hành các văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số.
- Mục tiêu: 100% cuộc họp, văn bản về Chuyển đổi số được Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, ban hành.
- Nội dung thực hiện:
+ Các văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phải do người đứng đầu ký ban hành.
+ Khi tham dự các cuộc họp do Ban chỉ đạo quốc gia về Chuyển đổi số tổ chức thì thành phần tham dự tại tỉnh phải do người đứng đầu điều hành, chủ trì.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; các văn bản trên chuyên trang cấp tỉnh về chuyển đổi số để phục vụ cho công tác tuyên truyền và cung cấp các hoạt động về chuyển đổi số của tỉnh.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban và Uỷ ban nhân dân cấp xã duy trì triển khai thực hiện mở và phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở của địa phương.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
2. Nhóm Thể chế số
- Nhiệm vụ: Ban hành chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; chính sách tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số.
- Nội dung thực hiện: Nghiên cứu tham mưu đầy đủ, kịp thời các văn bản, ban hành quy định chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; chính sách tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
3. Nhóm Hạ tầng số
a) Nhiệm vụ: Tăng các tỷ lệ (dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; hộ gia đình có người có điện thoại thông minh; hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang).
- Mục tiêu:
+ Phấn đấu 100% người dân trưởng thành và hộ gia đình có điện thoại thông minh; có kết nối Internet băng rộng cáp quang. (Năm 2022: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 6,03/10 điểm, đạt tỷ lệ 60,29%; Tỷ lệ hộ gia đình có người có điện thoại thông minh 8,38/10 điểm đạt tỷ lệ 83,78%; Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang 7,71/10 điểm đạt tỷ lệ 77,13%).
- Nội dung thực hiện:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền đến người dân việc sử dụng điện thoại thông minh để ứng dụng các nền tảng dùng chung, gắn kết việc giữa người dân và cơ quan nhà nước trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin.
+ Hỗ trợ điện thoại thông minh, kết nối internet cho người dân, hộ gia đình dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo chương trình viễn thông công ích và xã hội hóa của các doanh nghiệp viễn thông.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các cơ quan báo, đài.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
b) Nhiệm vụ: Hoàn thành việc triển khai nền tảng số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; kết nối Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ; phát triển ứng dụng AI trong các nền tảng đã triển khai của tỉnh.
- Mục tiêu:
+ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh triển khai theo hướng ứng dụng điện toán đám mây và kết nối về nền tảng điện toán đám mây của Chính phủ ( Năm 2022: tỉnh đã triển khai nhưng chưa kết nối về nền tảng điện toán đám mây của Chính phủ chỉ đạt 15/30 điểm đạt tỷ lệ 50%).
+ 100% các nền tảng dùng chung của tỉnh đều ứng dụng công nghệ AI (Năm 2022: 5/10 điểm đạt tỷ lệ 50%).
- Nội dung thực hiện:
+ Kết nối các nền tảng dùng chung trên địa bàn tỉnh (được cài đặt, vận hành trên Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh) với nền tảng điện toán đám mây của Chính phủ.
+ Triển khai nền tảng số theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông: 1) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP: Đã triển khai); 2) Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung (IOC: đã triển khai; 3) Nền tảng họp trực tuyến (Đã triển khai); 4) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp (đã triển khai); 5) Nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước; 6) Nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức); 7) Nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn Tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước.
+ Nâng cấp và tích hợp công nghệ AI trong các nền tảng số dùng chung của tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội Vụ.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và duy trì thường xuyên.
4. Nhóm Nhân lực số
a) Nhiệm vụ: Tỷ lệ công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về chuyển đổi số; Tỷ lệ công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về An toàn thông tin mạng (ATTT).
- Mục tiêu: 100% các cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức kiêm nhiệm về chuyển đổi số, An toàn thông tin mạng (Năm 2022: 0,4/10 điểm đạt tỷ lệ 4,0%).
- Nội dung thực hiện:
+ Rà soát, phân công bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước để phục vụ triển khai chuyển đổi số.
+ Các đơn vị chưa có chuyên trách an toàn thông tin (ATTT) thì ban hành Quyết định phân công 01 người được cử đi tập huấn, đào tạo về chuyển đổi số, ATTT để thực hiện kiêm nhiệm ATTT tại đơn vị mình.
+ Triển khai tập huấn, đào tạo về An toàn thông tin mạng mỗi cơ quan, đơn vị ít nhất 01 người.
- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
b) Nhiệm vụ: Tỷ lệ người lao động được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số.
- Mục tiêu: Mục tiêu đạt 50% (Năm 2022: 0,1/5 điểm đạt tỷ lệ 0,28%).
- Nội dung thực hiện: Tổ chức triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người lao động trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động và Thương binh xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và thường xuyên hằng năm.
c) Nhiệm vụ: Tập huấn kỹ năng số cho người dân trên nền tảng OneTouch; Tỷ lệ công chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số.
- Mục tiêu: tối thiểu 50% dân số trên địa bản tỉnh được tiếp cận tham gia lớp tập huấn kỹ năng số và 70% số lượng công chức, viên chức của tỉnh được bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số. (Năm 2022: 0,04/5 điểm, đạt tỷ lệ 2,4% và 4,21/10 điểm đạt tỷ lệ 42,09%).
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức tuyên truyền người dân tham gia học về kỹ năng số trên nền tảng OneTouch; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan phổ cập kỹ năng số cơ bản trên nền tảng OneTouch cho người dân.
+ Sở Thông tin và Truyền thông đưa các nội dung, tài liệu dễ đọc, dễ hiểu, dễ tiếp cận về kỹ năng chuyển đổi số lên nền tảng OneTouch để người dân tham gia học tập.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
5. Nhóm An toàn thông tin mạng
a) Nhiệm vụ: Các hệ thống thông tin đã được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; số lượng hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt; các máy trạm của cơ quan nhà nước cài đặt phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; tổ chức diễn tập an toàn thông tin.
- Mục tiêu: 100% các hệ thống được đánh giá, phê duyệt mức độ ATTT, tổ chức ít nhất 02 lần diễn tập; 100% các máy tính người dùng được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc (Năm 2022: 12,14/25 điểm, đạt 48,56%).
- Nội dung thực hiện:
+ Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước, đảm bảo các hệ thống thông tin đều được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt cho các hệ thống thông tin.
+ Xây dựng các phương án ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng cho các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước; tổ chức các cuộc diễn tập xử lý các sự cố tấn công mạng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022.
+ Triển khai giám sát, phát hiện và xử lý các sự cố trong các cơ quan nhà nước; thực hiện xử lý, loại bỏ mã độc đối với các IP botnet, DDOS được phát hiện, cảnh báo trong danh sách blacklist.
+ Hằng năm tổ chức ít nhất 02 cuộc diễn tập an toàn thông tin.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các cấp.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và hằng năm.
b) Nhiệm vụ: Đảm bảo kinh phí chi cho an toàn thông tin (ATTT) gồm: Kinh phí chi cho ATTT tối thiểu bằng 10% tổng chi ngân sách nhà nước cho chuyển đổi số.
- Mục tiêu:
+ Đạt tối thiểu 10% chi ngân sách chung cho công tác An toàn thông tin/ tổng chi ngân sách cho chuyển đổi số.
+ Đạt 2 tỷ/1 nội dung (Thuê chuyên gia ATTT, tập huấn, đào tạo , tuyên truyền ATTT, diễn tập ATTT, kiểm tra đánh giá ATTT).
- Nội dung thực hiện: Hằng năm sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí chi cho ATTT tối thiểu 10% tổng chi cho công tác chuyển đổi số gồm: Kinh phí chi cho diễn tập ATTT, thuê chuyên gia ATTT, tập huấn, đào tạo về ATTT, giải pháp bảo mật, phần mềm chống mã độc…
+ Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đảm bảo an toàn thông tin; công tác kiểm tra, đánh giá, diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn thông tin; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức an toàn thông tin.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
6. Về hoạt động chính quyền số
- Nhiệm vụ: Triển khai nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước; triển khai nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức; ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động của chính quyền số; điều chỉnh dịch vụ công trực tuyến cho phù hợp với nhu cầu, sở thích và hoàn cảnh của từng cá nhân, không phải là cách cung cấp một dịch vụ cho tất cả mọi người; đưa các dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia vào sử dụng chính thức tại tỉnh.
- Mục tiêu: đảm bảo triển khai đủ các tiêu chí, chức năng theo yêu cầu.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng và đưa nền tảng quản trị tổng thể cấp tỉnh cho phép người sử dụng (toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã) đăng nhập một lần, trải nghiệm xuyên suốt, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản điện tử, lịch làm việc, họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và các chức năng khác hỗ trợ công vụ. Nền tảng có khả năng thấu hiểu hành vi của từng người sử dụng, qua đó, hỗ trợ người sử dụng nâng cao hiệu suất, chất lượng giải quyết công việc (Đảm bảo nền tảng số đáp ứng yêu cầu tại Công văn số 2224/BTTTT-THH ngày 09/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
+ Tham mưu UBND tỉnh xây dựng nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức. Nền tảng trợ lý ảo giúp cán bộ, công chức, viên chức rút ngắn thời gian tìm hiểu tri thức, nâng cao hiệu quả công việc, tích lũy tri thức làm việc và chuyển giao tri thức một cách dễ dàng.
+ Nâng cấp IOC của tỉnh để giúp mọi hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước có ứng dụng AI để phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung phục vụ quản lý, ra quyết định.
+ Hoàn thiện cổng DVCTT: được điền sẵn thông tin; được cá thể hóa; phát sinh hồ sơ trực tuyến; được xử lý trực tuyến; tài khoản của người dân doanh nghiệp có sử dụng DVCTT; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
7. Về Hoạt động kinh tế số
a) Nhiệm vụ: Nâng tỷ trọng kinh tế số trong GRDP; tăng số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ số và sử dụng nền tảng số.
- Mục tiêu:
+ Đạt tối thiểu 12% vào năm 2023, mỗi năm tiếp tục tăng trưởng cao hơn ( Năm 2022: 6,75/20 điểm đạt 6,75%).
+ Phát triển tối thiểu 30% vào năm 2023 các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ, nền tảng số hoạt động trên địa bàn tỉnh (Năm 2022: có 45 doanh nghiệp sử dụng nền tảng số và được 1,12/20 điểm đạt 1,12%).
- Nội dung thực hiện:
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông - CNTT), doanh nghiệp nền tảng số hoạt động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 300 doanh nghiệp, doanh nghiệp nền tảng số đạt tối thiểu 100 doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số và tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx đảm bảo đạt tối thiểu đạt 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
+ Thúc đẩy số lượng giao dịch trên sàn thương mại điện tử.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và thường xuyên.
b) Nhiệm vụ: Bố trí kinh phí chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước cho kinh tế số.
- Mục tiêu: chi cho hoạt động kinh tế số tối thiểu 0,25% tổng chi ngân sách tỉnh (Năm 2022: 1,35/10 điểm đạt 0,03%).
- Nội dung thực hiện:
+ Triển khai các nội dung chi ngân sách cho hoạt động kinh tế số.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin), doanh nghiệp nền tảng số đầu tư tại tỉnh.
+ Hằng năm thống kê các hoạt động chi cho kinh tế số.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, UBND các cấp.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
8. Về hoạt động xã hội số
a) Nhiệm vụ: Cấp danh tính số/ tài khoản định danh điện tử cho người dân.
- Mục tiêu: 100% người dân được cấp tính số/ tài khoản định danh điện tử ( Năm 2022: 1,79/20 điểm đạt 8,94%).
- Nội dung thực hiện: Triển khai phổ cập danh tính số/tài khoản định danh điện tử cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện, xã.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và duy trì hằng năm.
b) Nhiệm vụ: Cấp chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân cho người dân.
- Mục tiêu: Tỷ lệ người dân trưởng thành có tỷ lệ cấp chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân tối thiểu 50% (Năm 2022: đạt 0,42/20 điểm), trong đó:
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
+ Tối thiểu 50% người dân từ 15 tuổi trở lên được cấp chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
- Nội dung thực hiện:
+ UBND cấp huyện, xã tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên cần đăng ký chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
+ Chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng và đề án 06 tổ chức triển khai chữ ký số cho người dân, thành lập các điểm cung cấp chữ ký số cho người dân.
+ Các sở, ban ngành, UBND các cấp triển khai đăng ký và cấp chữ ký số cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND cấp huyện, xã.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh và các doanh nghiệp cung cấp chữ ký số.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
c) Nhiệm vụ: Triển khai địa chỉ số đến hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp.
- Mục tiêu: 100% các hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp được thông báo và sử dụng địa chỉ số.
- Nội dung thực hiện: Triển khai thông báo và cấp thông tin địa chỉ số cho các hộ gia đình và các tổ chức, doanh nghiệp.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện, xã và Bưu điện tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
d) Nhiệm vụ: Bố trí kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước cho xã hội số.
- Mục tiêu: chi cho hoạt động xã hội số tối thiểu 1% (Năm 2022: đạt 1,47/20 điểm) tổng chi ngân sách nhà nước.
- Nội dung thực hiện:
+ Đề xuất chi cho xã hội số bao gồm tuyên truyền, đào tạo cho người dân về kỹ năng số, các hoạt động dịch vụ, sản phẩm hỗ trợ khác giúp người dân tiếp cận môi trường số và chi khác theo quy định.
+ Đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động xã hội số ở mức cao nhất.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
đ) Nhiệm vụ: Tăng cường tỷ lệ người dân được tham gia vào cùng cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề của địa phương với chính quyền.
- Mục tiêu: 100% người dân hài lòng với việc xử lý phản ánh qua các kênh giao tiếp giữa chính quyền với người dân (Năm 2022: đạt 13,72/20 điểm).
- Nội dung thực hiện:
+ Nâng tỷ lệ người dân được tham gia vào cùng cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề của địa phương với chính quyền qua tổng đài 1022, ứng dụng phần mềm Smart Ninh Thuận.
+ Tăng cường xử lý phản ánh để tăng mức độ hài lòng với việc xử lý phản ánh qua Cổng DVC.
+ Triển khai ứng dụng dịch vụ công trên thiết bị thông minh (app) để người dân đánh giá mức độ hài lòng với việc xử lý phản ánh.
+ Tạo kênh phản ánh trên trang mạng xã hội (zalo, messenger…) để người dân thực hiện.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND cấp huyện, xã.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành.
- Thời gian hoàn thành: thường xuyên.
Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Ninh Thuận:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và Kế hoạch số 956/KH-BĐHCĐS ngày 16/3/2023 của Ban Điều hành Chuyển đổi số tỉnh; xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện chi tiết, đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao các chỉ số được giao phụ trách, trong đó chỉ rõ những đơn vị cụ thể có liên quan cần phối hợp để cải thiện Chỉ số thành phần được giao trong Kế hoạch.
- Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các cơ quan phối hợp
trong các chỉ tiêu được giao; thực hiện báo cáo, cung cấp đầy đủ số liệu (bao gồm các văn bản, tài kiểm chứng phù hợp) liên quan tới các Chỉ số thành phần được giao tại các Phụ lục của Kế hoạch này đột xuất, định kỳ hằng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) và hằng năm (trước ngày 20/12) gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mục tiêu, và các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần được giao phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ phối hợp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị phụ trách yêu cầu phối hợp và thực hiện chế độ báo cáo (khi có yêu cầu từ đơn vị phụ trách). Chịu trách nhiệm trước đơn vị phụ trách về mục tiêu, Chỉ số thành phần được giao phối hợp.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng về Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và quần chúng Nhân dân; tăng cường tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc nâng cao chỉ số chuyển đổi số nói riêng và việc chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói chung. Nghiên cứu, triển khai chương trình truyền thông theo Kế hoạch số 3748/KH-UBND ngày 26/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về truyền thông thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (bao gồm: báo, truyền hình, mạng xã hội, trang web…) để nâng cao hiệu ứng từ công tác truyền thông.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Chỉ số DTI của tỉnh.
Thực hiện thu thập, tổng hợp số liệu chung các chỉ số của Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh; định kỳ hằng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) và hằng năm (trước ngày 25/12) báo cáo Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, tổng hợp, xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
NT