Năm 2023 là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề để thực hiện hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Dự báo tình hình thế giới và trong nước có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Trong tỉnh, các chủ trương lớn về chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, triển khai các lĩnh vực đột phá... tiếp tục phát huy hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy phát triển, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nổi lên, đó là: tình hình dịch COVID-19 còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; thời tiết, biến đổi khí hậu; giá cả nguyên, nhiên vật liệu đầu vào các ngành sản xuất tăng; một số cơ chế, chính sách mới liên quan đến điện gió, điện mặt trời chưa ban hành; hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn...
Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2022 và dự báo những thuận lợi, khó khăn, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong năm 2023 như sau:
I - PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUNG
Tiếp tục ưu tiên phục hồi và giữ vững ổn định, phát triển kinh tế; kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi xanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nguồn nhân lực; tập trung trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, đồng thời phát triển một số dịch vụ gắn với chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện kết cầu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, tạo ra các đột phá mới. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
II - CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP từ 10-11%; GRDP bình quân đầu người đạt từ 87-88 triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 28-29%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39-40%, dịch vụ 32-33%. Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 32-33%. Năng suất lao động tăng 6-7%. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển chiếm 41% GRDP. Tỷ trọng kinh tế số chiếm 12% GRDP. Thu ngân sách trên địa bàn khoảng 3.658 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 22.200 tỷ đồng.
- Xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm từ 1,5-2%. Có 70-71% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 4-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 59-60%. Số lao động được đào tạo nghề đạt 9.500 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-66%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 29%. Có 96-97% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Môi trường: Độ che phủ rừng là 47,23%. Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt 99,7% và hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Bộ Y tế là 97%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
- Về quốc phòng, an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện hằng năm đạt 70% trở lên.
- Xây dựng Đảng: Kết nạp từ 800-850 đảng viên mới; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên.
III - CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về kinh tế: Tiếp tục ưu tiên phục hồi, giữ vững ổn định, tăng trường kinh tế, kiên định, kiên trì với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình để xây dựng kịch bản, giải pháp điều hành phù hợp, kịp thời thích ứng với những khó khăn, biến đổi, nhất là các yếu tố lạm phát, lãi suất, giá nguyên nhiên, vật liệu, chi phí tăng cao... Tập trung ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực trọng điểm, đột phá, còn dư địa gắn với củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới như: Công nghiệp chế biến, chế tạo, khoáng sản; dịch vụ du lịch; đầu tư; các dự án vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, liên kết chuỗi giá trị hướng đến xuất khẩu các sản phẩm lợi thế; nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, nâng cao hàm lượng khoa học - công nghệ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng 1.300 ha theo hướng hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm nước. Giá trị sản xuất trên diện tích đất chủ động nước đạt 142 triệu đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất chủ động nước tưới đạt 62,4%. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, an toàn, giá trị cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững; bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên rừng và biển Khu dự trữ sinh quyển thế giới Vườn quốc gia Núi Chúa.
Một góc Khu dự trữ sinh quyển thế giới Vườn quốc gia Núi Chúa.. Ảnh: Văn Nỷ
Tiếp tục xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại nghề khai thác hải sản, khuyến khích khai thác vùng khơi, phát triển mô hình dịch vụ trên biển; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng chất lượng các tiêu chí nông thôn mới theo hướng bền vững, hiệu quả. Phấn đấu giá trị gia tăng toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4-5%/năm.
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành Công nghiệp, nhất là năng lượng, cảng biển, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo; chú trọng thu hút đầu tư dự án điện gió ngoài khơi, thủy điện tích năng, nguồn năng lượng mới (hydrogen). Đẩy nhanh triển khai Thủy điện tích năng Bác Ái; khởi công dự án Trung tâm điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1, Khu công nghiệp Cà Ná; đưa vào khai thác Bến 1A và hoàn thành Bến 1B Cảng tổng hợp Cà Ná. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng tái tạo của cả nước; đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng truyền tải điện đoạn qua địa bàn tỉnh.
Tập trung đẩy mạnh đầu tư hạ tầng, thu hút, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng nguồn năng lượng tái tạo tại chỗ. Quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành Công nghiệp tăng 16-17%/năm.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang- Tháp Chàm thành thành phố thông minh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng. Triển khai các chương trình, đề án về phát triển nhà ở, đô thị, khu dân cư, kinh tế đô thị; khởi công một số khu đô thị mới... phát triển mạnh thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính sách nhà ở xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 14-15%/năm.
1.3. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế
Triển khai đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát huy tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng các ngành dịch vụ gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, nhất là các ngành: du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, logistics... Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu quả Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh triển khai các giải pháp phục hồi, phát triển du lịch; tập trung quảng bá, xúc tiến, hợp tác kích cầu du lịch; chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, nâng chất lượng dịch vụ du lịch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trọng điểm, quy mô lớn, đẳng cấp cao; quan tâm đầu tư hạ tầng du lịch. Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du lịch trong và ngoài nước. Phấn đấu thu hút 2,7 triệu lượt khách du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng toàn ngành dịch vụ tăng 10-11%.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công; thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, chống thất thu ngân sách, nhất là thu từ đất đai, bán đấu giá tài sản công và các nguồn thu mới. Nâng hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Nâng chất lượng hoạt động ngân hàng, hỗ trợ hiệu quả phục hồi sản xuất kinh doanh. Tăng cường đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, nhất là xây dựng tài nguyên số.
1.4. Phát triển các thành phần kinh tế: Tiếp tục cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; giảm thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã... bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng.
1.5. Triển khai hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai; nâng cao năng lực xác định và xây dựng giá đất. Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án trọng điểm, cấp bách. Tăng cường quản lý, sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng. Triển khai hiệu quả Nghị quyết về chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
1.6. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
Hoàn thành, triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Tiếp tục tranh thủ hiệu quả sự hỗ trợ của Trung ương, trọng tâm là thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ; ưu tiên đầu tư hạ tầng cấp thiết, trọng điểm theo hướng kết nối, liên thông và đa mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, bảo đảm giải ngân 100% nguồn vốn theo kế hoạch.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình trọng điểm, cấp bách, quy mô lớn: dự án động lực về kinh tế trọng điểm phía Nam, các dự án hạ tầng liên kết vùng, Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội và 3 chương trình mục tiêu quốc gia...
Thu hút hiệu quả đầu tư của các thành phần kinh tế; thu hút có chọn lọc, sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài như: vốn FDI, ODA, NGOs; đẩy nhanh xúc tiến đầu tư các dự án vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các dự án công nghiệp ven biển, năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp...; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương khai thác hiệu quả Sân bay Thành Sơn. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tháo gỡ điểm nghẽn, khó khăn trong thu hút đầu tư về đất đai, thủ tục hành chính, thuế, xây dựng, quy hoạch...; tăng cường kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ, kéo dài.
2. Phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện; rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; nâng chất lượng giáo dục các cấp học và giữa các vùng trong tỉnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học. Nâng chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Triển khai đào tạo, đào tạo lại lao động nông thôn, hộ nghèo...
2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai các đề tài có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
2.3. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; tập trung tháo gỡ khó khăn trong công tác mua sắm thuốc, vật tư y tế và sinh phẩm. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch COVID-19 và các loại bệnh khác. Tiếp tục mở rộng các chương trình hợp tác,
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và xã hội hóa hoạt động y tế; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,55% dân số; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 30,4 giường; có 10,6 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ đạt 94-95%%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 12,2%.
2.4. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, nâng chất lượng hoạt động văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin, báo chí; ưu tiên xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền. Phát triển văn hóa cơ sở, nâng chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phấn đấu có trên 94,2% thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa; đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng. Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
2.5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội; chính sách người có công, trợ giúp xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi; phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh, biên giới quốc gia trong tình hình mới; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền vùng biển; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tổ chức giao quân đạt 100% chỉ tiêu; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh theo kế hoạch, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Chú trọng xây dựng lực lượng chính quy, vững mạnh toàn diện; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân, tự vệ bảo đảm theo luật định.
Chủ động nắm chắc tình hình, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là các dịp lễ, tết và các sự kiện quan trọng, các địa bàn trọng điểm, các dự án kinh tế. Tăng cường đấu tranh, chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động; phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tín dụng đen...; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, an toàn giao thông. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, chỉ đạo xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị
4.1. Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức
Chú trọng đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng; làm tốt công tác tư tưởng, nhất là tư tưởng trong nội bộ; tạo không khí thi đua sôi nổi trong toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân, xây dựng ý chí khát vọng đưa Ninh Thuận phát triển; quyết liệt triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay từ đầu năm.
Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng những ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại trong năm 2023. Tiếp tục quán triệt triển khai các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và cấp ủy các cấp; triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chuyên đề năm 2023. Thực hiện các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên, quy định những điều đảng viên không được làm; chú trọng biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu.
Tăng cường công tác nắm tình hình tư tưởng, dư luận của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, gắn với kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với các thông tin sai trái, xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch, phản động; làm tốt công tác tư tưởng nội bộ theo hướng kịp thời, chính xác, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác giáo dục lý luận chính trị, tuyên truyền miệng; định hướng báo chí, xuất bản, nghiên cứu biên soạn lịch sử và giáo dục truyền thống cách mạng, thông tin đối ngoại.
4.2. Công tác xây dựng tổ chức đảng, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyến hóa”. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố, kiện toàn cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương còn thiếu; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện chủ trương kiểm soát quyền lực, kiên quyết phòng, chống các biểu hiện bè phái, “lợi ích nhóm”; khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm theo Quy định số 41-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Làm tốt công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện tốt công tác chính sách cán bộ, thi đua - khen thưởng.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo Nghị quyết số 21-NQ/TW gắn với thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở; nâng chất lượng hoạt động của chi, đảng bộ cơ sở theo mô hình “bốn tốt”. Đẩy mạnh các giải pháp tạo nguồn, phát triển đảng viên đảm bảo đạt chỉ tiêu gắn với tăng cường quản lý đảng viên. Cán bộ, đảng viên thực hiện nghiêm các quy định nêu gương, những điều đảng viên không được làm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
4.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Thực hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát năm 2023 và các cuộc kiểm tra, giám sát theo kế hoạch của Trung ương. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm không để tồn đọng kéo dài đơn thư tố cáo đảng viên và tổ chức đảng thuộc thẩm quyền; giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng đảm bảo đúng quy định; tăng cường giám sát thường xuyên đối với đảng viên. Kịp thời kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý kỷ luật nghiêm minh trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra với các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát. Chú trọng theo dõi, đôn đốc việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm sau thanh tra, kiểm tra, giám sát việc khắc phục sửa chữa khuyết điểm, hạn chế qua kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân trong năm 2022.
4.4. Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện có hiệu quả các nhóm giải pháp phòng ngừa: đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực; kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước; nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội... Chủ động đấu tranh, phát hiện, xử lý, ngăn chặn các hành vi, vụ việc, vụ án tham nhũng và tình trạng “tham nhũng vặt”. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; các quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên, quy định những điều đảng viên không được làm.
4.5. Lãnh đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý của chính quyền các cấp: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII về “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới”. Các cấp ủy đảng tiếp tục lãnh đạo nâng chất lượng hoạt động của HĐND, UBND các cấp. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, kết luận chuyên đề phát triển kinh tế - xã hội đã ban hành. HĐND tăng cường công tác giám sát, khảo sát, nâng chất lượng giám sát các ban và đại biểu HĐND; chú trọng việc theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành liên quan trong việc nắm bắt, giải quyết các kiến nghị của cử tri.
UBND các cấp triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu đề ra. Thực hiện tốt Chương trình tổng thể cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, xã hội số; nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh... Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tập trung giải quyết vụ việc tồn đọng, phức tạp; khó khăn, vướng mắc trên các lĩnh vực.
4.6. Công tác dân vận, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trong hệ thống chính trị; thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và các nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận. Phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của cấp ủy, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền; tăng cường đối thoại, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; quan tâm giải quyết các vấn đề bức xúc trong nhân dân, các vụ việc liên quan đến dân tộc, tôn giáo.
Chú trọng việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò của người có uy tín. Đẩy mạnh nhân rộng phong trào “Dân vận khéo”, các phong trào thi đua yêu nước. Mặt trận và các đoàn thể thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền; tiếp tục đổi mới phương thức tập hợp quần chúng, hướng về cơ sở, chăm lo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.Tăng cường vận động nhân dân tiếp tục thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước... Chỉ đạo tổ chức Đại hội Hội Nông dân, Công đoàn các cấp nhiệm kỳ 2023-2028 và chuẩn bị Đại hội MTTQ Việt Nam các cấp nhiệm kỳ 2024-2029.
4.7. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới. Phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy được sự chủ động, năng động của chính quyền và hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ; tăng cường kiểm tra, giám sát, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nhất là tổ chức đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ giữa nhiệm kỳ. Chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, cổ vũ, động viên nhân dân quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2023.
Tổ chức thực hiện Quy chế làm việc theo hướng tiếp tục rà soát, tăng cường chỉ đạo, chấn chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực theo phân cấp; tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành gắn với tăng cường đi cơ sở chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy và các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương chất vấn và trả lời chất vấn của cấp ủy theo hướng thiết thực, hiệu quả; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của các cấp ủy. Phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm chỉ đạo các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh, các huyện, thành ủy và đảng ủy trực thuộc quán triệt và cụ thể hóa cho phù hợp với ngành, địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện.
2. Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự đảng UBND tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết này thành nghị quyết, kế hoạch để triển khai thực hiện.
Đảng đoàn HĐND tỉnh chỉ đạo HĐND tỉnh thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả về Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
3. Các Đảng ủy: Công an, Quân sự, Biên phòng tỉnh xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa nhiệm vụ của Nghị quyết này và chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ về quân sự, quốc phòng, bảo vệ biên giới quốc gia, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Các ban đảng Tỉnh ủy căn cứ Nghị quyết này để xây dựng kế hoạch thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
5. Đảng đoàn Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh có các hình thức phù hợp để vận động nhân dân hưởng ứng và tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
6. Giao Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ xác định trong Nghị quyết; định kỳ 6 tháng, cuối năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo cấp ủy theo quy chế.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh kêu gọi toàn Đảng bộ, toàn dân và toàn quân trong tỉnh đoàn kết, phát huy tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2023.
NT