Nội dung Chương trình hành động như sau:
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII và Kế hoạch số 08-KH/TW, ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Tỉnh ủy xây dựng chương trình hành động để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp do Nghị quyết đề ra, như sau:
I- TÌNH HÌNH
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của các cấp ủy Đảng, sự điều hành có hiệu quả của chính quyền các cấp, công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, dần đi vào nề nếp: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo; nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và người dân về tầm quan trọng đất đai được nâng lên. Công tác quản lý nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra, thanh tra... được tập trung triển khai thực hiện, góp phần khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, còn một số hạn chế đó là: công tác lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai chưa thưởng xuyên, có mặt chưa chặt chẽ; công tác theo dõi, cập nhật dữ liệu về đất đai, xây dựng giá đất còn hạn chế; nhiều dự án được giao đất, cho thuê đất chậm tiến độ đưa đất vào sử dụng. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện còn chậm. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, bất cập; tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa phương cơ sở còn phức tạp. Công tác thanh tra, kiểm tra có lúc chưa thường xuyên. Nguồn thu từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học, hiện đại hóa công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm đầu tư đúng mức...
Nguyên nhân hạn chế: Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, có một số nguyên nhân chủ quan, đó là: Công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trương, chính sách về đất đai chưa hiệu quả; công tác lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến đất đai chưa được quan tâm đúng mức, có mặt còn chậm; một số nơi, nhận thức về đất đai còn hạn chế; chưa xem công tác quản lý đất đai là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội; công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chưa thường xuyên, thiếu kiên quyết; công tác tổ chức bộ máy, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
II- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực để tỉnh ta trở thành tỉnh phát triển toàn diện, có thu nhập cao vào năm 2045. Thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, trở thành kênh phân bổ đất đai hợp lý, công bằng, hiệu quả. Khắc phục cơ bản những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
Rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách hiệu quả, khả thi về lĩnh vực đất đai.
Hoàn thành công tác kê khai, đăng ký lần đầu các thửa đất đang quản lý, sử dụng trong năm 2022; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 100% thửa đất đủ điều kiện; hoàn thành đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; nguồn thu từ đất đai hàng năm tăng bình quân từ 10-15%; 100% diện tích đất công ích được quản lý chặt chẽ, đúng quy định.
Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai trực tuyến trên môi trường điện tử đạt mức độ 3, 4.
Hoàn thành kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất; loại bỏ khâu trung gian, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phù hợp, kèm theo cơ chế kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Quan tâm đầu tư và có chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại. Giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc liên quan đến đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất quốc phòng, an ninh kết hợp với sản xuất và xây dựng kinh tế; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời ra khỏi trung tâm đô thị; đất lấn biển; đất tôn giáo; đất nghĩa trang; đất kết hợp sử dụng nhiều mục đích; đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Đến năm 2030:
Hệ thống cơ chế, chính sách về đất đai cơ bản được hoàn thiện đồng bộ, thống nhất, phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai được kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu để quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại; duy trì tỷ lệ tăng thu từ đất đai.
Giải quyết dứt điểm tình trạng sử dụng đất lãng phí, để đất hoang hoá, ô nhiễm, suy thoái và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại.
III- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội phải đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Quản lý và sử dụng có hiệu quả, bền vững, bảo đảm công bằng xã hội; không để bị suy thoái, huỷ hoại, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau để phát triển. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Một góc cơ sở hạ tầng nhà, đất tại phường Mỹ Bình (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm) đang trên đường phát triển. Ảnh: Văn Nỷ
Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp giữa chỉ tiêu các loại đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên, thể hiện được thông tin đến từng thửa đất. Việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất, tránh lãng phí trong phân bổ, quản lý và sử dụng đất. Quy định rõ, chặt chẽ việc phê duyệt, ban hành kế hoạch sử dụng đất hằng năm. Nhà nước bảo đảm đủ nguồn lực để lập quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
2.2. Hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Quy định cụ thể về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; hạn chế và quy định chặt chẽ các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; bảo đảm công khai, minh bạch. Có cơ chế đồng bộ, cụ thể để xử lý vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, nhất là liên quan tới đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Cơ bản thực hiện hình thức cho thuê đất trả tiền hằng năm và quy định cụ thể các trường hợp trả tiền thuê đất một lần, phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách Nhà nước. Nhà nước thực hiện giao đất có hạn mức không thu tiền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm cơ sở thờ tự, trụ sở của các tổ chức tôn giáo. Các tổ chức tôn giáo sử dụng đất vào mục đích khác phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, hạn mức sử dụng đối với các tổ chức tôn giáo phù hợp với quỹ đất hiện có của địa phương.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất của các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước thoái vốn, cổ phần hoá và các loại đất được sử dụng đa mục đích.
2.3. Hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; chỉ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Đối với trường hợp thu hồi đất mà phải bố trí tái định cư thì phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đi trước một bước, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hoà lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; có quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự thoả thuận giữa người dân và doanh nghiệp trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đô thị, nhà ở thương mại. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khai thác hiệu quả quỹ đất phụ cận các công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có chính sách ưu tiên cho người có đất ở bị thu hồi đất. Đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cần sớm xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất tham gia với nhà đầu tư để thực hiện các dự án dưới hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thực hiện cơ chế góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đối với các dự án phát triển, chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn theo quy định. Có chế tài cụ thể và đồng bộ để xử lý các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng hoặc chậm sử dụng. Kiên quyết thu hồi đất của tổ chức, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích, nhất là tại các vị trí có lợi thế, khả năng sinh lợi cao, ngăn chặn thất thoát vốn, tài sản Nhà nước.
2.4. Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất
Có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá đất. Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên. Hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm...
2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai
Chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa cấp tỉnh và địa phương; nghiên cứu có chính
sách điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch. Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất phù hợp với quy định của Trung urong, trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp. Cụ thể hóa quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang phù hợp với quy định của Trung ương.
Thực hiện các chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng...
2.6. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất
Đẩy mạnh thương mại hoá quyền sử dụng đất. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai; có chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản. Có cơ chế bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững; kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
2.7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
Cụ thể hóa, thực hiện các quy định của Trung ương về mở rộng đối tượng, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch. Tăng cường quản lý chất lượng đất, khắc phục tình trạng thoái hoá, suy giảm chất lượng đất.
Có chính sách phù hợp để ưu tiên giao đất cho đồng bào dân tộc thiếu đất sản xuất, cùng với các cơ chế hiệu quả để ngăn chặn người dân chuyển nhượng sau khi được giao đất.
2.8. Thực hiện các quy định pháp luật đối với quản lý và sử dụng đất kết hợp đa mục đích
Thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, đất ở kết hợp với thương mại dịch vụ; đất nông nghiệp kết hợp thương mại, dịch vụ; đất dự án du lịch có yếu tố tâm linh. Cụ thể hóa, triển khai thực hiện các quy định về chế độ sử dụng đất xây dựng công trình trên không, công trình ngầm, đất hình thành từ hoạt động lấn biển.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đất đai
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; bố trí nguồn lực hợp lý để xây dựng, hoàn thiện đúng tiến độ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ về đất đai theo quy định, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp; phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và mọi biến động đất đai, có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan Nhà nước.
Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của tỉnh; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.
Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.
4. Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát của Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất. Tăng cường kiểm soát quyền lực, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai. Tiến hành kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngành, các cấp, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở, tránh vượt cấp lên Trung ương.
5. Tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất
Tập trung nguồn lực đầu tư, chỉ đạo quyết liệt và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan trong xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị lớn; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; đất thu hồi từ cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước; các loại đất được sử dụng đa mục đích; giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc; các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quản lý và sử dụng đất
Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về đất đai, phải chịu trách nhiệm nếu để các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi mình quản lý vi phạm pháp luật, trục lợi, gây thất thoát, sử dụng lãng phí đất đai.
Tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân; phát hiện và phản ánh kịp thời những vướng mắc, bất cập, sai phạm trong thi hành chính sách, pháp luật về đất đai để xử lý kịp thời, hiệu quả.
IV- NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan đến đất đai; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai.
2. Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này thành các kế hoạch, nhiệm vụ triển khai thực hiện hàng năm, bố trí đủ nguồn lực, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện. Thường xuyên rà soát, ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn việc học tập, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này; chỉ đạo công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này. Kịp thời phát hiện cách làm hay, nhân tố mới để nhân rộng. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai.
4. Ban Nội chính Tỉnh ủy tăng cường giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng tham nhũng chính sách, lồng ghép lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ... trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách về đất đai.
5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch sổ 08-KH/TW, Chương trình hành động này và các cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên sai phạm.
6. Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, phản biện xã hội, tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành và tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW, Kế hoạch sổ 08-KH/TW, Chương trình hành động này và các chính sách, pháp luật về đất đai.
7. Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc xây dựng, ban hành chương trình hành động, kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này. Tập trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn để huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này. Các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động này.
2. Các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 08-KH/TW và Chương trình hành động này đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức và các tầng lớp Nhân dân để tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong Nhân dân để đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động này.
2. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình hành động này và các cơ chế, chính sách, chiến lược của Trung ương triển khai kịp thời cho các ngành, địa phương thực hiện.
Chủ trì phối hợp với các ban đảng tỉnh ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; định kỳ báo cáo hàng năm, 5 năm sơ kết, 10 năm tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết đề ra.
NT