Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới

Ngày 21/11/2022, đồng chí Nguyễn Đức Thanh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký ban hành Chương trình hành động số 155-CTr/TU động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.

 Chương trình hành động nêu rõ:

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch số 10-KH/TW, ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, Tỉnh ủy xây dựng Chương trình hành động thực hiện như sau:

I- THỰC TRẠNG VỀ KINH TẾ TẬP THỂ

Qua 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Chương trình hành động số 15-NQ/TU ngày 01/7/2002 của Tỉnh ủy tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến nay đã có những chuyển biến tích cực: Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân về vai trò, vị trí của kinh tế tập thể được nâng lên. Hoạt động của kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã có bước phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động đa dạng hơn, chất lượng hoạt động và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã được nâng lên; kinh tế tập thể góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, từng bước khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế...

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, đó là: Kinh tế tập thể, hợp tác xã quy mô nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các lĩnh vực, tỷ lệ đóng góp vào GRDP còn thấp và có xu hướng giảm; một số hợp tác xã chuyển đổi, tổ chức lại còn mang tính hình thức, mô hình tổ chức lỏng lẻo, chưa phù hợp; sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhau và với các loại hình kinh tế khác còn yếu; công tác quản lý nhà nước và trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế... Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó là: Cấp ủy, người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực sự quyết tâm, thiếu quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển phát triển kinh tế tập thể; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của tỉnh chưa đủ mạnh về nguồn lực hỗ trợ; hợp tác xã thiếu sự chủ động trong

quản lý, điều hành, chưa tích cực huy động nguồn nội lực để vươn lên; một bộ phận thành viên hợp tác xã chưa thật sự nhận thức được đầy đủ trách nhiệm, quyền lợi trong việc tham gia góp vốn vào hợp tác xã...

II- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể. Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức hợp tác xã là nòng cốt; thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GRDP của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2030:

- Toàn tỉnh có khoảng 1.200-1.400 tổ hợp tác, với khoảng 12.000-14.000 thành viên; 180-200 hợp tác xã với khoảng 21.000-22.000 thành viên, phát triển ít nhất 01 liên hiệp hợp tác xã. Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đạt loại tốt, khá; không còn hợp tác xã yếu kém.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có khoảng 35-40 hợp tác xã và 10-20 tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản.

- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có 65% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.

2.2. Đến năm 2045:

Phấn đấu thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể. Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, phấn đấu có nhiều tổ chức kinh tế tập thể có chất lượng hoạt động cao, trong đó có nhiều tổ chức kinh tế tập thể hoạt động nổi trội và hướng đến nằm trong bảng xếp hạng cao của cả nước. Bảo đảm khoảng 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tổ chức kinh tế tập thể tham gia các chuỗi liên kết. Các hợp tác xã đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên, trong đó:

Tổ chức kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể, là tổ chức kinh tế của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh tế tập thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác. Nhà nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ quản lý hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể thông qua pháp luật và chính sách.

Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có mục đích kinh tế-xã hội và nhân văn, không chỉ vì lợi ích kinh tế thuần túy. Kinh tế tập thể coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên và tập thể. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, các tổ chức kinh tế tập thể tích cực tham gia thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.

Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. Đóng góp về mặt kinh tế của kinh tế tập thể là tỷ trọng đóng góp vào GRDP, là hiệu quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành viên,... Đóng góp về mặt xã hội của kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc làm, việc đóng góp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào thi đua, hoạt động nhân đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

Phát triển kinh tế tập thể là một trong những phương thức để khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường, là nền tảng quan trọng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; là cơ sở để “hợp tác” trở thành văn hóa, bản sắc trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển; là một kênh quan trọng để thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại cộng đồng dân cư.

Xây dựng các chuyên mục, chuyên để tuyên truyền, phố biến thông tin về Nghị quyết, Kế hoạch và Chương trình hành động, các chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế tập thể. Xây dựng các nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.

2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể

Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo từng giai đoạn và hàng năm; chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể phát triển bền vững; tập trung nguồn lực, phù hợp yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ trong đó tập trung các chính sách như:

2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường nghiên cứu, đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào trong chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, nhận thức đối với các cán bộ quản lý trong khu vực kinh tế tập thể. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã. Huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn, chức danh, vị trí đang đảm nhiệm, nhất là Giám đốc, kế toán, kiểm soát.

2.2. Chính sách đất đai. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê. Nghiên cứu, có chính sách ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.

Một góc cánh đồng mẫu lớn ở Thuận Nam. Ảnh: Văn Nỷ

2.3. Chính sách tài chính - tín dụng. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, các tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; đảm bảo công khai, minh bạch, không thất thoát. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện.

2.4. Chính sách khoa học - công nghệ:

Hỗ trợ xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ các sản phẩm đặc thù của tỉnh; thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm; tư vấn, hướng dẫn cho các hợp tác xã xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp; tư vấn hướng dẫn quy trình bảo hộ, sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp cho các sản phẩm đặc thù của tỉnh.

Hỗ trợ kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học-công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.

Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của các bộ, ngành trung ương.

2.5. Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường. Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký thương hiệu; đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước thông qua các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, hội trợ triển lãm...

2.6. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm; xây dựng và ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch. Tổ chức kinh tế có trách nhiệm tự trang trải chi phí vận hành, bảo dưỡng, quản lý và khai thác hiệu quả các công trình được nhà nước bàn giao. Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản chung không chia khi thành viên ra khỏi tổ chức kinh tế tập thể hoặc tổ chức kinh tế tập thể giải thể, phá sản.

2.7. Chính sách bảo hiểm xã hội: Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể

Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. Cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.

Đổi mới hình thức hoạt động của khu vực kinh tế tập thể; phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển kinh tế tập thể. Khuyến khích mở rộng thành viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể (thành viên chính thức và thành viên liên kết) tuỳ theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia.

Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.

Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.

Tăng cường liên kết giữa kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, mà đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể

Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã. Sở Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan giúp tỉnh quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; các Sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực được phân công.

Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, khắc phục tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.

Tăng cường minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể.

Củng cố, kiện toàn, tăng cường trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành tổ chức thực hiện phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã để tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã.

Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tiếp tục hợp tác với các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ hợp tác xã tại tỉnh; nghiên cứu đẩy mạnh các hình thức hợp tác trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, để học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị trường, nhất là trong việc tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã.

5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.

Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò các đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.

Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, phát huy vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị để tổ chức học tập, tuyên truyền, quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW và Chương trình hành động này.

Đồng thời, phân công, phân nhiệm, xác định cụ thể lộ trình, tiến độ hoàn thành từng nội dung công việc. Nghiên cứu, cụ thể hóa và đưa một số chỉ tiêu của Nghị quyết, Chương trình hành động vào kế hoạch năm và theo từng giai đoạn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; định kỳ, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, xây dựng, bổ hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan; bố trí ngân sách trung hạn và hằng năm để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể ; tạo điều kiện thuận lợi trong phân bổ và tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế tập thể. Đồng thời, chỉ đạo tăng cường công tác theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện phát triện kinh tế tập thể.

3. Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, quán triệt, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW và Chương trình hành động này. Đồng thời, phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với việc xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách có liên quan .

4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn triển khai học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW và Chương trình hành động này; chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết, các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể; kịp thời phát hiện, đưa tin những cách làm hay, điển hình tốt để nhân rộng.

Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu, đưa nội dung về kinh tế tập thể vào các chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên... trên địa bàn tỉnh.

5. Ban Nội chính Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp các ban cán sự đảng, đảng đoàn và cơ quan, đơn vị liên quan chủ động giám sát quá trình thực hiện, xây dựng cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể đảm bảo đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng tham nhũng chính sách, lồng ghép lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ...

6. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW và Chương trình hành động này và các chủ trương, chính sách về kinh tế tập thể; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên sai phạm.

7. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch và bố trí đủ nguồn lực, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW và Chương trình hành động này. Chỉ đạo nghiên cứu, kiến nghị, đề xuất, bổ sung, hoàn chỉnh một số nội dung về quy hoạch và nhóm các cơ chế, chính sách, hỗ trợ... trước mắt và lâu dài của tỉnh, của Trung ương có liên quan, bảo đảm đủ pháp lý, hiệu quả, khả thi để triển khai thực hiện trong thời gian đến.

Chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chương trình, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 05 năm và hằng năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện. Chỉ đạo Liên minh Hợp tác xã xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, bảo đảm thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, giữ vai trò nòng cốt thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhanh và bền vững.

Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất khen thưởng, tôn vinh, nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả và các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết đề ra.

8. Các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động này.