Mô tả cây
Tỳ giải là một loại cây leo, sống lâu, có rễ phình thành củ to, mặt ngoài màu vàng nâu, trong có màu trắng vàng, chất cứng, vị đắng. Thân nhỏ, gầy. Lá mọc so le, hình trái tim, cuống lá dài, đầu nhọn, có 7 đến 9 hoặc 11 gân lớn. Lá kèm biến thành tua cuốn. Hoa đơn tính, khác gốc, màu xanh nhạt, mọc thành bông. Quả nhỏ, có dìa như cánh. Ra hoa vào mùa hạ và thu.
Công dụng và liều dùng
Tỳ giải vị đắng, tính bình vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng khử phong thấp, phân thanh khứ trọc. Dùng chữa bạch trọc, lưng, gối tê đau, mụn nhọt.
Trong nhân dân, tỳ giải được dùng làm thuốc lợi tiểu tiện, uống vào có tác dụng tiêu độc, chữa mụn nhọt, đau gân cốt, lưng gối đau mỏi, nước tiểu có phản ứng axit.
Ngày dùng 12 đến 18g dưới dạng thuốc sắc.
Còn dùng để duốc cá, tán nhỏ, thả xuống nước, cá ăn phải sẽ nổi lên mặt nước.
Hiện nay tỳ giải còn là nguồn nguyên liệu được nhiều nước dùng chiết saponin sterolic, nguyên liệu trung gian chế hocmon và coctizion.
Đơn thuốc có tỳ giải
Chữa tiểu tiện đục mãn tính: Tỳ giải, thạch xương bồ, ích trí nhân, ô dược,sinh can thảo. Các vị bằng nhau, muối ăn 1g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia 3 lần uống trước khi ăn, uống nóng chữa bệnh tiểu tiện đục, lâu không hết, mãn tính.
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)