Mô tả cây
Cây ké đầu ngựa là một cây nhỏ, cao độ 2m thân có khía rãnh. Lá mọc so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 thuỳ, có lông ngắn cứng. Cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ chỉ gồm có hai hoa cái nằm trong hai lá bắc dày và có gai. Quả hình thoi, có móc, có thể móc vào lông động vật.
Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tính ôn, hơi có độc. Vào phế kinh, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co dật, uống lâu ích khí.
Ké được dùng trong nhân dân chữa mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, ung thư phát bối, mụn nhọt không đầu, đau răng, đau cổ họng, viêm mũi.
Đơn thuốc có ké dùng trong nhân dân
Chữa đau răng: Sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần
Mũi chảy nước trong, đặc: Quả ké sao vàng tán bột. Ngày uống 4-8g.
Chữa thuỷ thũng, bí tiểu tiện: Thương nhĩ tử, thiêu tồn tính, đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai lần.
Chữa bướu cổ: Ngày uống 4-5g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút ) ( Đỗ Tất Lợi).
Đức Doãn (Theo Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam)