Mục tiêu đến năm 2025, xây dựng 5-7 mô hình áp dụng hệ thống TXNN các sản phẩm như: Nho, táo, măng tây xanh, tỏi, nha đam, rong sụn, tôm giống, cừu, dê, nước mắm, thổ cẩm, gốm, các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề và định hướng phát triển làng nghề... Trên cơ sở đó, nhân rộng mô hình áp dụng hệ thống TXNN sản phẩm, hàng hóa nhằm đảm bảo nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực và các sản phẩm, hàng hóa OCOP của tỉnh. Tối thiểu 25% doanh nghiệp của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống TXNN áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống TXNN của doanh nghiệp trong nước và quốc tế...
Sản phẩm OCOP làm từ Nho của Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận. Ảnh: Văn Nỷ
Đến năm 2030, tối thiểu 50% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tỉnh sử dụng mã số, mã vạch có hệ thống TXNN đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin TXNN sản phẩm, hàng hóa quốc gia. Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh vào hệ thống thông tin TXNN sản phẩm, hàng hóa của tỉnh và kết nối với Cổng thông tin TXNN sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
Để thực hiện Đề án, tỉnh đề ra 5 nhóm nhiệm vụ và giải pháp gồm: Thông tin tuyên truyền phổ biến về hệ thống TXNN sản phẩm, hàng hoá; tổ chức xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống TXNN sản phẩm, hàng hoá; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về TXNN sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh; nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động TXNN; tăng cường xã hội hóa, tận dụng các nguồn lực trong việc triển khai hệ thống TXNN...
T.D