Mô tả cây
Nghệ là một loại cỏ cao 0,60m đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia làm ba thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hoa cũng chia ba thùy, hai thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới lõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng ba van. Hạt có áo hạt.
Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ: Nghệ vị cay, đắng, tính ôn, vào 2 kinh can và tỳ, nghệ có tác dụng phá ác huyết , huyết tích, kim sang và sinh cơ (lên da) chỉ huyết. Nhưng nếu âm hư mà không ứ trệ, cấm dùng, các bệnh sản hậu (sau khi đẻ) mà không phải nhiệt kết ứ cũng không nên dùng, đàn bà có thai không nên dùng. Nghệ thường được dùng trong bệnh đau dạ dày, vàng da, phụ nữ sinh nở xong đau bụng.
Liều dùng hàng ngày 1-6g dưới hình thức bột hoặc thuốc sắc chia làn 2,3 lần uống trong ngày.
Ngoài công dụng trên, nhân dân còn dùng nghệ bôi lên các mụn mới khỏi để đỡ sẹo, nhuộm vàng bột cary, nhuộm len, nhuộm tơ, nhuộm da.
Đơn thuốc có nghệ
Chữa thổ huyết máu cam: Nghệ tán nhỏ, ngày uống 4-6g chiêu bằng nước.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa điên cuồng (kinh nghiệm phương- Bản thảo cương mục): Nghệ 250g, phèn chua 100g, tán nhỏ, hòa nước cháo viên thành viên bằng hạt ngô. Ngày uông viên. Uống hết hai đơn như trên thì khỏi. Đã chữa khỏi một phụ nữ do lo sợ quá độ phát điên đã 10 năm.
Đơn thuốc cao dán nhọt (kinh nghiệm của Ngô Tất Tố): Củ ráy 80g, nghệ 60g, nhựa thông 40g, sáp ong 40g, dầu vừng 80g. Dùng củ ráy gọt sạch vỏ cùng giã với nghệ cho thật nhỏ, cho vào nấu nhừ với nhựa thông dầu vừng và sáp ong. Lọc để nguội, phết lên giấy bản dán vào mụn nhọt.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)