Mô tả cây
Cây cỏ nhỏ, mọc bò, thân và cành mọc tòa tròn gần sát mặt đất, màu đỏ tím , đôi khi mọc cao tới 10-30cm. Lá nhỏ, mọc so le, có bẹ chìa. Phiến lá dài 1,5-2cm, rộng 0,4cm. Hoa nhỏ, màu hồng tím, mọc tụ từ 1đến 5, thường 3-4 hoa ở kẽ lá. Quả ở cạnh, chứa một hạt đầu đen. Mùa hoa từ tháng 5-6, kéo dài suốt mùa hè.
Công dụng và liều dùng
Trong tài liệu cổ: Rau đắng (biển súc) có vị đắng, tính bình, không độc. Vào hai kinh vị và bàng quang. Có tác dụng lợi tiểu, thông lâm, sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, lâm bệnh, vưu trùng, ác thương.
Trong nhân dân rau đắng được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa đái buốt, sỏi thận. Ngoài ra còn được dùng làm thuốc giải độc, chữa rắn cắn, mụn nhọt, vàng da.
Ngày dùng 6 đến 12g (khô) dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng tươi sao cho khô rồi sắc uống. Dùng ngoài giã nát đắp không kể liều lượng.
Đơn thuốc có rau đắng
Độc vị rau đắng: Ngày uống 12g rau đắng phơi hay sấy khô dưới dạng thuốc sắc. Chữa tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái ra sỏi sạn.
Đơn thuốc gồm nhiều vị: Rau đắng khô 12g, hoạt thạch 10g, mộc thông 5g, xa tiền thảo (cây mã đề) 8g, nước ba bát, sắc còn một bát. Chia ba lần uống trong ngày. Chữa viêm bàng quang viêm đường tiểu tiện, đái buốt.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)